Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam (Luật số 59/VBHN-VPQH)

20/08/2025 10:03 AM

Nội dung bài viết là Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam (Luật số 59/VBHN-VPQH) được Văn phòng Quốc hội.

Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam (Luật số 59/VBHN-VPQH)

Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam (Luật số 59/VBHN-VPQH) (Hình từ Internet)

Văn phòng Quốc hội ban hành Luật số 59/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Biển Việt Nam.

Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam

Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam (Luật số 59/VBHN-VPQH) 

Luật Biển Việt Nam 2012, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2025;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực kể từ ngày 16/6/2025.

Sau đây là một số nội dung tại Văn bản hợp nhất Luật Biển Việt Nam:

* Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển

- Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.

- Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.

* Chính sách quản lý và bảo vệ biển

- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.

- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.

- Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.

- Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.

- Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.

* Hợp tác quốc tế về biển

- Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.

- Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:

+ Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

+ Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;

+ Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;

+ Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;

+ Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;

+ Phòng, chống tội phạm trên biển;

+ Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.

* Quản lý nhà nước về biển

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về biển.

- Chính phủ thực hiện việc phân định ranh giới quản lý hành chính trên biển đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã tại các địa phương có biển; giao các đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam cho các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương quản lý; xác lập địa giới đơn vị hành chính đối với các khu vực bãi bồi do bồi đắp tự nhiên và khu vực lấn biển.

Xem thêm tại Luật số 59/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Biển Việt Nam.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 25

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079