Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng từ 02/10/2025 (Hình từ internet)
Ngày 19/8/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng, bao gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; học viên quân đội, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người lao động nêu trên trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước, thì được đóng và hưởng các chế độ BHXH quy định tại Thông tư 90/2025/TT-BQP.
(Khoản 1 Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP)
Theo Điều 14 Thông tư 90/2025/TT-BQP quy định mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc trong Bộ Quốc phòng như sau:
(1) Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại mục 1 thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định 157/2025/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
(i) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Ví dụ 1: Thiếu tá QNCN Nguyễn Thị Bảy, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 7 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 29 năm 03 tháng đóng BHXH. Tỷ lệ %) hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%.
- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng BHXH: 0,5 x 2% = 1%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Bảy là: 45% + 28% + 1% = 74%.
(ii) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Ví dụ 2: Thiếu tá QNCN Vũ Văn An, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2026 (đủ 54 tuổi), có 35 năm đóng BHXH. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An được tính như sau:
- 20 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 45% + 30% = 75%.
(iii) Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 1%.
Ví dụ 3: Cùng là đồng chí An tại ví dụ 2 nhưng có thời gian tham gia BHXH là 19 năm thì tỷ lệ % lương hưu hằng tháng được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 40%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 19 là 04 năm, tính thêm: 04 x 1% = 4%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí An là: 40% + 4% = 44%.
(2) Mức lương hưu hằng tháng của người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 3 Điều 13 Nghị định 157/2025/NĐ-CP khi nghỉ hưu mà chưa đạt mức tối đa 75%, được thực hiện như sau:
(i) Đối với lao động nam bằng 50% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%;
Ví dụ 4: Đại úy QNCN Lê Hải Nam, có tổng thời gian tham gia BHXH là 23 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính như sau:
Theo quy định tại khoản (1) thì:
- 20 năm đầu được tính bằng 45 %.
- Từ năm thứ 21 đến năm thứ 23 là 03 năm. tính thêm: 03 x 2% = 6%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam là: 45% + 6% = 51%.
Tuy nhiên, đồng chí Nam có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Nam được tính theo quy định tại điểm (i) khoản (2), cụ thể như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 50%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 23 là 08 năm, tính thêm: 08 x 3% = 24%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng là: 50% + 24% = 74%.
(ii) Đối với lao động nữ bằng 55% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 19 Thông tư 90/2025/TT-BQP tương ứng với 15 năm đầu đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 3%, mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ 5: Đại úy QNCN Vũ Thị Hải Yến có tổng thời gian tham gia BHXH là 22 năm; trong đó, có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù. Khi nghỉ hưu, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính như sau:
Theo quy định tại khoản (1) thì:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 2% = 14%.
- Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là: 45% + 14% = 59%.
Tuy nhiên, đồng chí Yến có 10 năm làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; do đó, tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến được tính theo quy định tại điểm (ii) khoản (2), cụ thể như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 55%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 22 là 07 năm, tính thêm: 07 x 3% = 21%.
- Tổng tỷ lệ % là: 55% + 21% = 76%.
Theo quy định tỷ lệ %) hưởng lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75%); do đó, tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí Yến là 75%). Đồng chí Yến không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 14 Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
(3) Thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
- Thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù được tính kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; nếu thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị ngắt quãng thì được cộng dồn;
- Trong thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
- Trong thời gian người lao động được cử đi học tập, công tác từ 03 tháng trở lên mà không trực tiếp làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù; thời gian nghỉ chuẩn bị hưu; thời gian nghỉ điều trị bệnh từ 01 tháng trở lên (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 90/2025/TT-BQP) thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
- Trường hợp người làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù bị tạm đình chỉ công tác, đình chỉ công tác; tạm giữ, tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đào ngũ thì thời gian đó không được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù;
- Trường hợp người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 90/2025/TT-BQP nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng từ ngày 01/7/2025 trở đi mà trước ngày 01/7/2025 có thời gian làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt đặc thù theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì thời gian làm nghề, công việc đó được tính là thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù để làm căn cứ tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định tại khoản (2).
Không áp dụng cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản (2) đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù đã nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01/7/2025;
- Trường hợp người lao động có thời gian làm nghề, công việc đặc biệt đặc thù thuộc đối tượng bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển ngành trước ngày 01/7/2025 hoặc bảo lưu, chuyển ngành từ ngày 01/7/2025 trở đi, thì khi giải quyết chế độ hưu trí không được thực hiện cách tính mức lương hưu hàng tháng quy định tại khoản (2).
(4) Cách tính mức lương hưu hàng tháng theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tỷ lệ phần trăm lương hưu được tính theo quy định tại khoản (1), sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định thì giảm 2%, trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì lấy tháng sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 90/2025/TT-BQP.
Đối với người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì lấy tháng sinh tương ứng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 90/2025/TT-BQP.
Ví dụ 6: Thượng tá QNCN Phạm Văn Hưng, 53 tuổi 02 tháng, làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 30 năm 04 tháng đóng BHXH, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/6/2026 (mắc tuổi để giảm trừ tỷ lệ phần trăm lương hưu là 56 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng được tính như sau:
- 20 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 30 là 10 năm, tính thêm: 10 x 2% = 20%.
- 04 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.
- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 20 % + 1% = 66%.
- Đồng chí Hưng nghỉ hưu trước tuổi (56 tuổi 06 tháng) theo quy định là 03 năm 04 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 3 x 2% = 6% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hưng là: 66% - 6% = 60%.
Ví dụ 7: Thiếu tá QNCN Trần Đăng Dũng, 49 tuổi 3 tháng, có 28 năm 02 tháng đóng BHXH, trong đó có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, bị suy giảm khả năng lao động 61%), nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 6 năm 2026 (51 tuổi 06 tháng). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng được tính như sau:
- 20 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 20 đến năm thứ 28 là 8 năm, tính thêm: 8 x 2% = 16%.
- 02 tháng được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%.
- Tổng tỷ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.
- Đồng chí Dũng nghỉ hưu trước tuổi (51 tuổi 06 tháng) theo quy định là 02 năm 03 tháng nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4% (dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm lương hưu).
- Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Dũng là: 62% - 4% = 58%.