Yêu cầu về chức năng đối với phần mềm kiểm tra chữ ký số từ 15/8/2025 (Hình từ internet)
Ngày 15/8/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 15/2025/TT-BKHCN quy định yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số và cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Theo Điều 6 Thông tư 15/2025/TT-BKHCN quy định về yêu cầu về chức năng đối với phần mềm kiểm tra chữ ký số như sau:
- Chức năng kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu:
+ Cho phép xác thực chữ ký số trên thông điệp dữ liệu theo nguyên tắc chữ ký số được tạo ra đúng với khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư chữ ký số gắn kèm chữ ký số;
+ Cho phép kiểm tra chứng thư chữ ký số của chủ thể ký theo đường dẫn tin cậy của chứng thư chữ ký số đó và phải liên kết đến Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia hoặc thuộc Danh sách tin cậy chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam;
+ Bảo đảm chứng thư chữ ký số phải đáp ứng các yêu cầu về tính hiệu lực của chứng thư chữ ký số và tính hợp lệ của chữ ký số tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 15/2025/TT-BKHCN;
+ Cho phép kiểm tra tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu ký số theo các bước sau: giải mã chữ ký số trên thông điệp dữ liệu bằng khóa công khai trên chứng thư chữ ký số để có thông tin về mã băm của thông điệp dữ liệu; sử dụng hàm băm đã tạo ra mã băm trên chữ ký số để thực hiện tạo mã băm cho thông điệp dữ liệu nhận được; so sánh sự trùng khớp của hai mã băm để kiểm tra tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu ký số;
+ Đảm bảo kiểm tra được tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký theo các yêu cầu về tính hợp lệ của chữ ký số tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 15/2025/TT-BKHCN;
+ Hỗ trợ cài đặt, tích hợp, cập nhật chứng thư chữ ký số của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia, các Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và chứng thư chữ ký số thuộc Danh sách tin cậy chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam;
+ Đảm bảo tính hợp lệ của dấu thời gian gắn kèm với chữ ký số trong trường hợp chữ ký số được gắn dấu thời gian;
+ Đảm bảo tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu đã ký.
- Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số:
+ Chứng thư chữ ký số tương ứng với chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký;
+ Danh sách chứng thư chữ ký số thu hồi tại thời điểm ký được thể hiện trong chứng thư chữ ký số đính kèm thông điệp dữ liệu đã ký;
+ Kết quả kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số tương ứng với chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký.
- Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập, cấp, phát hành chứng thư chữ ký số.
- Chức năng thông báo bằng chữ hoặc ký hiệu việc kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số là hợp lệ hay không hợp lệ:
+ Hiển thị thông báo chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký hợp lệ hay không hợp lệ bằng tiếng Việt;
+ Hiển thị các thông tin về chữ ký số và chứng thư chữ ký số trên thông điệp dữ liệu đã ký, với tối thiểu các trường thông tin sau: thông tin về cơ quan, tổ chức tạo lập, cấp, phát hành chứng thư chữ ký số; thông tin về chủ thể ký; thông tin về đơn vị quản lý chứng thư chữ ký số; thông tin về thời điểm ký số hoặc dấu thời gian (nếu có); tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu đã ký; tính hợp lệ của chữ ký số tại thời điểm ký; thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số.
Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2025/TT-BKHCN như sau:
- Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng được quy định tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP.
- Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phục vụ kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với các hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số để bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ của thông điệp dữ liệu.