Dự kiến thay đổi nội dung quản lý thuế từ 01/7/2026 (hình ảnh từ Internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Luật Quản lý thuế.
![]() |
Dự thảo Luật Quản lý thuế |
Cụ thể, tại Điều 5 dự thảo Luật Quản lý thuế đề xuất sửa đổi nội dung quản lý thuế như sau:
- Cơ quan thuế thực hiện quản lý người nộp thuế theo phân nhóm, căn cứ quy mô, ngành nghề, mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật về thuế để áp dụng biện pháp, quy trình nghiệp vụ quản lý phù hợp và phân bổ nguồn lực hiệu quả.
- Các nội dung quản lý thuế bao gồm:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa; miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế; khoanh tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế; miễn tiền chậm nộp, miễn tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần số nợ tiền thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và các nội dung quản lý thuế khác;
+ Quản lý thông tin và dữ liệu người nộp thuế;
+ Quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử và dữ liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế;
+ Kiểm tra thuế; thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế; xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế;
+ Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; quản lý rủi ro, quản lý tuân thủ;
+ Hợp tác quốc tế về thuế và quản lý thuế theo các Điều ước quốc tế, cam kết quốc tế về thuế và các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng của Điều ước quốc tế, cam kết quốc tế;
+ Quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, kinh tế số, thương mại điện tử, công nghệ tài chính, tài sản ảo, tiền ảo và loại hình, giao dịch kinh tế mới phát sinh.
Căn cứ Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nội dung quản lý thuế như sau: - Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. - Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế. - Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ. - Quản lý thông tin người nộp thuế. - Quản lý hóa đơn, chứng từ. - Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. - Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. - Hợp tác quốc tế về thuế. - Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. |
Cụ thể, Nội dung sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 dự thảo Luật Quản lý thuế đã được đề xuất sửa đổi, bổ sung dự trên:
Quản lý thuế được thực hiện theo phân nhóm người nộp thuế dựa trên quy mô, ngành nghề, mức độ rủi ro và tuân thủ, nhăm áp dụng biện pháp phù hợp và phân bổ nguồn lực hiệu quả. Nội dung quản lý bao gồm toàn bộ các khâu từ đăng ký, khai, tính, nộp, hoàn, miễn, giảm, xử lý nợ và cưỡng chế, quản lý thông tin, dữ liệu, hóa đơn; kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tuyên truyền, hỗ trợ, hợp tác quốc tế, quản lý các giao dịch xuyên biên giới, kinh tế số và mô hình kinh tế mới; xây dựng quy trình quản lý gần với rủi ro và tuân thủ.
Lý do: Luật Quản lý thuế hiện hành được thiết kế theo phương thức quản lý chức năng thuế truyền thông (đăng ký -khai nộp kiểm tra cưỡng chế...). Phương thức quản lý này đã phát huy hiệu quả tốt trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh thực tiễn ngày càng đa dạng và yêu cầu hiện đại hóa, chuyển đổi số, phương thức này này bộc lộ hạn chế trong việc phân bổ nguồn lực, giám sát tuân thủ và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc chuyển từ quản lý theo chức năng sang quản lý theo phân nhóm người nộp thuế (NNT) gần với rủi ro và mức độ tuân thủ là xu thế quốc tế, giúp tối ưu phân bổ nguồn lực và nâng cao tuân thủ tự nguyện. Sự nổi lên của kinh tế số, thương mại điện tử, tài sản số tiền mã hóa, Al, fintech làm phát sinh nghĩa vụ thuế mới và dòng dữ liệu lớn (big data), đòi hỏi khung quản lý bao quát đầy đủ, cập nhật. Yêu cầu chuyển đổi số quản lý thuế: tích hợp dữ liệu, phân tích rủi ro, tự động hóa quy trình Tham khảo thông lệ quốc tế cho thấy mô hình quản lý thuế hiện đại của các nước OECD như Úc, Canada, Hà Lan, Hàn Quốc đều tiếp cận theo hướng phân loại người nộp thuế dựa trên quản lý rủi ro, cho phép cơ quan thuế phân loại đối tượng và áp dụng biện pháp tương ứng. Trên cơ sở khuyến nghị của OECD về khung quản lý tuân thủ rủi ro và kinh nghiệm của nhiều nước trong tổ chức quản lý hiệu quả với nguồn lực có giới hạn, cùng với thực tế hiện nay, cơ quan thuế đã tích lũy được lượng lớn dữ liệu hóa đơn, tờ khai, dữ liệu doanh thu ... làm cơ sở để triển khai quản lý theo phân nhóm kết hợp chức năng, việc chuyển sang quản lý thuế theo đối tượng người nộp thuế trên cơ sở phân nhóm rủi ro và hành vi tuân thủ, đồng thời kết hợp với chức năng nghiệp vụ đề triển khai linh hoạt, hiệu quả các biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm đối tượng là phù hợp với phương thức quản lý thuê hiện đại, phù hợp với xu hướng quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Xem thêm dự thảo Luật Quản lý thuế dự kiến có hiệu lực từ 01/07/2026, trừ trường hợp quy định về khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 13 dự thảo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026.