Tải về ứng dụng HTKK 5.4.2 cập nhật các yêu cầu phát sinh (Hình từ Internet)
Cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.4.2 cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.4.1.
Tải về ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.4.2 cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.4.1 tại đây:
![]() |
HTKK phiên bản 5.4.2 |
Cụ thể, các nội dung nâng cấp tại Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.4.2 như sau:
(1) Tờ khai 20-ĐK-TH-TCT (TT86/2024)
Cập nhật cho phép nhập chỉ tiêu “Tỉnh, thành phố”, “Xã/phường/đặc khu” của “Địa chỉ nơi thường trú” và “Địa chỉ hiện tại” của người nước ngoài là giá trị “Khác”
(2). Tờ khai 01/TAIN (TT80/2021)
Cập nhật cho phép kê khai chỉ tiêu “Tỉnh” của nơi có nhà máy thủy điện (khác nơi có văn phòng điều hành) được phép cùng “Tỉnh” của nơi có văn phòng điều hành nhà máy để kê khai tờ khai bổ sung trước khi sáp nhập địa bàn hành chính 02 cấp
(3) Tờ khai 03/TNDN (TT80/2021)
Cập nhật cho phép kết xuất tờ khai đính kèm PL 03-9/TNDN trong trường hợp đã chọn đủ thông tin “Tỉnh”, “Xã/phường/đặc khu”
(4) Tờ khai 01/CNKD-TMĐT (NĐ 117/2025)
Cập nhật kết xuất đúng dữ liệu tờ khai 01/CNKD-TMĐT
Bắt đầu từ ngày 23/08/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 5.4.2 thay cho các phiên bản trước đây.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Thời hạn nộp thuế theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
+ Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
+ Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.