Đã có Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng Luật số 93/VBHN-VPQH (Hình từ Internet)
Ngày 22/8/2025, Văn phòng Quốc hội đã ban hành Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng Luật số 93/VBHN-VPQH.
![]() |
Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng |
Theo đó, Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng Luật số 93/VBHN-VPQH được hợp nhất từ:
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 Luật số số 48/2024/QH15 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025;
- Nghị quyết 204/2025/QH15 của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026;
- Luật 90/2025/QH15 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, một số quy định về thuế giá trị gia tăng được quy định tại Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng Luật số 93/VBHN-VPQH có nội dung như sau:
(1) Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tỉnh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(2) Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
(3) Người nộp thuế
- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
- Tổ chức là nhà quản lý sản giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
- Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
(4) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
+ Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
+ Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
+ Dịch vụ viễn thông;
+ Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
+ Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
+ Hoạt động kinh doanh bất động sản;
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Xem thêm tại Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng Luật số 93/VBHN-VPQH.