Tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy (Hình từ Internet)
Ngày 20/8/2025, Bộ Công an ban hành Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.
Theo Điều 17 Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định việc tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy như sau:
- Công an các đơn vị, địa phương có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bố trí bộ phận xử lý vi phạm hành chính.
- Địa điểm giải quyết vụ việc vi phạm hành chính
+ Bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết vụ việc vi phạm hành chính (có thể tại trụ sở hoặc trên phương tiện tuần tra, kiểm soát);
+ Niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ xử lý, số điện thoại, hòm thư góp ý, tài khoản mạng xã hội, nội quy tiếp dân và nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
- Trách nhiệm cán bộ xử lý vi phạm hành chính
+ Có mặt trước giờ làm việc 15 phút, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, biểu mẫu, thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn người đến giải quyết vi phạm hành chính thực hiện theo đúng thứ tự;
+ Lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhưng chưa dừng được phương tiện để xử lý;
+ Tiếp nhận dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy (sau đây viết gọn là thông tin, hình ảnh) do cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội;
+ Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính;
+ Tham mưu, đề xuất việc xử lý vi phạm hành chính.
Tại Điều 13 Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định xử lý vi phạm hành chính trong khi tuần tra, kiểm soát như sau:
(1) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị xử phạt theo thủ tục không lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan theo thứ tự quy định tại điểm d khoản 2 Điều 14 Thông tư 76/2025/TT-BCA để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt.
(2) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
- Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, cán bộ thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Biên bản vi phạm hành chính được lập bằng mẫu in sẵn hoặc trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính;
- Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, cán bộ lập biên bản đọc lại cho những người có tên trong biên bản cùng nghe; hướng dẫn quyền, thời hạn giải trình đối với hành vi vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Đề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm cung cấp số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an; thư điện tử, tin nhắn SMS và ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký được thì điểm chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập, gửi bằng phương thức điện tử. Nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì những người này cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản vi phạm hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký hoặc điểm chỉ vào từng trang biên bản;
- Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản thì cán bộ lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền quyết định xử phạt hoặc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi hình làm cơ sở xử lý; không tẩy xóa, sửa chữa các nội dung đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính;
- Việc giao biên bản vi phạm hành chính cho người vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2025; sau đây gọi chung là Nghị định 118/2021/NĐ-CP).
(3) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử thì thực hiện theo quy định tại Chương IIIa Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền