Cập nhật Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

06/10/2025 15:50 PM

Bộ Tài chính soạn thảo Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế, lấy ý kiến thẩm định.

Cập nhật Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Cập nhật Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Cập nhật Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế

Bộ Tài chính soạn thảo Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Tại Dự thảo, một số nội dung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện như sau:

Qua rà soát có 10/44 Điều cần sửa đổi, bổ sung nhằm giải quyết vướng mắc phát sinh từ thực tiễn; đảm bảo đồng bộ, thống nhất với pháp luật liên quan; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn liền với chuyển đổi số và tăng tính minh bạch, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế:

Đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

Tại Khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định về thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 4 trường hợp cụ thể: (1) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất; (ii) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất; (ii) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; (iv) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất.

Tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về ngày phát sinh nghĩa vụ với NSNN về tiền sử dụng đất đối với trưởng hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất; và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, cần sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ để đảm bảo tinh đồng bộ của pháp luật.

Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 về các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế

- Sửa đổi điểm đ khoản 1, sửa đổi điểm b, điểm c khoản 2: Tại Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định Ban quản lý Khu kinh tế, khu công nghệ cao tính tiền sử dụng đất, tiền thuế đất và xác định miễn, giảm đối với các dự án trong Khu kinh tế, khu công nghệ cao, thông báo cho người sử dụng đất và chỉ gửi thông tin cho cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh khoản thu để thực hiện đôn đốc và cưỡng chế.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã thay thế các Nghị định, trong đó có Nghị định 35/2017/NĐ-CP. Tại điểm a khoản 3 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp có phát sinh nghĩa vụ. Do vậy, cần thiết phải sửa đổi điểm đ khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 132 để đảm bảo thống nhất quy định.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 13:

+ Tại điểm a khoản 6 Điều 13 quy định chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến. Tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 21 và

điểm a khoản 1 Điều 42 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định: Chậm nhất là 07 ngày làm việc đối với tiền sử dụng đất và khoản phải nộp bổ sung của tổ chức, cá nhân là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; 05 ngày làm việc đối với tiền sử dụng đất và khoản phải nộp bổ sung của hộ gia đình, cá nhân (trừ cá nhân là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài). Do đó, để xuất sửa đổi quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 đảm bảo đồng bộ với quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP. Đồng thời, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện chủ trương cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nội dung được sửa đổi thành: "03 ngày làm việc đối với thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản, lệ phí trước bạ nhà, đất.

+ Tại điểm b khoản 6 Điều 13 quy định trách nhiệm của cơ quan thuế và thời hạn xử lý trong trường hợp cơ quan tài chính xác định các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định số kinh phi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp gửi cơ quan thuế. Để đảm bảo phù hợp với dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 103/2024/NĐ-CP và quy định về phân quyền 2 cấp đang dự kiến sửa đổi theo hướng đề xuất giao cho UBND cấp xã hoặc Cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh xác định số kinh phí bởi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Ngoài ra, để đảm bảo tính khả thi, chất lượng trong xử lý hồ sơ, tương đồng về thời hạn với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 được sửa đổi nêu trên thì đề xuất quy định thời hạn xử lý của cơ quan thuế là 07 ngày.

+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thì Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai hết hiệu lực. Tại Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đã quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về thuế, ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế. Do đỏ, cần sửa đổi bổ sung quy định tại điểm c khoản 6 Điều 13 để đảm bảo phù hợp với pháp luật về đất đai.

+ Theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP có nhiều trường hợp phải xác định lại tiền thuê đất và ra thông báo nộp tiền, không chỉ đối với trường hợp điều chỉnh đơn giá như quy định tại điểm d khoản 6 Điều 13, mà còn bao gồm các trường hợp như thay đổi các căn cứ tính tiền thuê đất, xác định tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo, xác định các khoản phải nộp bổ sung liên quan đến tiền thuê đất hoặc các trường hợp phát sinh khác mà phải xác định lại nghĩa vụ tài chinh về tiền thuê đất.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 8, điểm b.3, b4 khoản 11 Điều 13: Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tại Khoản 8 Điều 13 quy định về thời hạn xử lý trong trường hợp hồ sơ cơ quan thuế nhận được từ các cơ quan chức năng chưa đủ thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; Khoản 11 Điều 13 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định 103/2024/NĐ-CPđều quy định thời hạn xử lý chậm nhất là 05 ngày làm việc đối với tổ chức kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân; và trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền thuê đất. Do đó, để thống nhất quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CPcủa Chính phủ và thời gian thực tế giải quyết hồ sơ cần thiết sửa đổi khoản 8, điểm b.3, b.4 khoản 11 Điều 13.

Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18 thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

- Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13; khoản 3, khoản 4 Điều 18: Tại khoản 1, 2 Điều 50 và khoản 9 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

Tuy nhiên tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP chưa có quy định về thời hạn cơ quan thuế thông báo, thời hạn người sử dụng đất nộp khoản bổ sung này vào ngân sách nhà nước. Để đảm bảo không có khoảng trống pháp lý, đề xuất sửa đổi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 13, khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP theo hướng bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành thông báo, thực hiện thu khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cùng với thời điểm thông báo và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Xem thêm tại Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Chia sẻ bài viết lên facebook 52

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079