Không muốn bị phạt khi lái xe: đọc ngay những thông tin sau

28/05/2021 13:53 PM

Bài viết này sẽ đề cập đến những kiến thức cơ bản về những quy tắc khi tham gia giao thông mà mọi công dân cần biết để không bị phạt.

Không muốn bị phạt khi lái xe: đọc ngay những thông tin sau (ảnh minh họa)

Tốc độ tối đa cho phép với các loại xe khi tham gia giao thông

Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể:

(1) Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.

(2) Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Bắt buộc có gương chiếu hậu bên trái của xe máy

Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển. Như vậy, bắt buộc xe máy khi tham gia giao thông phải có gương chiếu hậu bên trái.

Mấy giờ thì bắt buộc phải bật đèn xe để không bị phạt?

Tùy từng trường hợp mà người điều khiển phương tiện phải bật đèn chiếu sáng theo thời gian dưới đây để tránh bị phạt:

- Trường hợp chạy xe trong hầm đường bộ: Bắt buộc bật đèn chiếu sáng không cần biết là mấy giờ.

- Trường chạy xe trong điều kiện sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn: Bắt buộc bật đèn chiếu sáng không cần biết là mấy giờ.

- Trường hợp chạy xe trong điều kiện thời tiết bình thường, không đang chạy trong hầm đường bộ: Bắt buộc bật đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.

Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan

Theo khoản 1 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

Các trường hợp ô tô, xe máy chạy quá tốc độ vẫn không bị phạt

Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 2 Điều 6, Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ xử phạt người điều khiển các phương tiện sau đây chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h trở lên:

- Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô.

- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy.

- Máy kéo, xe máy chuyên dùng.

Trong trường hợp đoạn đường đó cho phép vận tốc tối đa là 50 km/h mà người điều khiển xe chạy với tốc độ 54 km/h vẫn không bị xử phạt.

Uống 1 giọt bia rượu cũng sẽ bị phạt

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điều khiển xe máy mà trong người có nồng độ cồn chưa vượt 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Như vậy, chỉ cần uống 1 giọt bia rượu cũng sẽ bị xử phạt theo quy định trên.

Đèn vàng có được phép đi?

Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Khi nào đèn đỏ được rẻ phải hoặc đi thẳng

Theo điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì tín hiệu đỏ là cấm đi. Tuy nhiên khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép người tham gia giao thông được phép rẽ phải khi có đèn đỏ khi:

- Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.

- Có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ.

Trung Tài

Chia sẻ bài viết lên facebook 9,358

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079