Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Thay đổi chủ hộ;
- Trường hợp 2: Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Trường hợp 2: Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú theo trường hợp 1, 2 bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
Xem thêm: Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú mới nhất (Mẫu CT01)
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
(Khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020)
Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp (1):
+ Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin;
Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Đối với trường hợp (2):
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;
Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Đối với trường hợp (3):
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.
Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
- Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.
- Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì:
Cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
(Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA)
Diễm My