Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản của giáo viên là bao nhiêu?
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hiện nay pháp luật không có quy định về lương cơ bản. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng lương cơ bản là thuật ngữ được dùng để mô tả mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm việc tại một vị trí nào đó.
Lương cơ bản hiện nay sẽ được chia thành 02 nhóm:
(1) Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức sau:
Lương cơ bản = Lương cơ sở x Hệ số lương |
- Lương cơ sở được áp dụng đối với các đối tượng sau:
+ Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008.
+ Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008.
+ Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức 2010.
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP.
+ Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
+ Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
- Mức lương cơ sở:
+ Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
+ Từ ngày 01/7/2023, Quốc hội quyết định tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15)
Như vậy, từ ngày 01/7/2023, cùng với việc tăng lương cơ sở thì lương cơ bản của những đối tượng áp dụng lương cơ sở cũng sẽ tăng.
(2) Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Lương cơ bản đối với người lao động áp dụng chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thấp nhất phải bằng lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
3. Lương cơ bản của giáo viên là bao nhiêu?
Như đã phân tích ở trên:
- Nếu giáo viên dạy tại các trường công lập thì lương cơ bản của giáo viên sẽ bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số lương.
Xem thêm:
Bảng lương giáo viên mầm non năm 2023
Bảng lương giáo viên tiểu học năm 2023
Bảng lương giáo viên THCS năm 2023
Bảng lương giáo viên THPT công lập mới nhất 2023
- Nếu giáo viên dạy tại các trường tư thục thì lương cơ bản của giáo viên thấp nhất sẽ bằng lương tối thiểu vùng.
4. Lương cơ bản có phải là lương dùng để đóng BHXH không?
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương đóng BHXH của người lao động như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Riêng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.