Mức phạt hành chính khi vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật

25/04/2023 15:00 PM

Tôi muốn biết cá nhân, tổ chức vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật thì mức phạt tiền là bao nhiêu? - Điền Phát (Long An)

Mức phạt hành chính khi vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật

Mức phạt hành chính khi vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật?

Cá nhân, tổ chức bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây đối với người khuyết tật:

- Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.

- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.

- Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

- Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

- Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.

- Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.

- Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.

(Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010)

2. Mức phạt hành chính khi vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật

Cụ thể tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định các mức phạt hành chính khi vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật như sau:

(1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;

- Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;

- Cản trở người khuyết tật sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

- Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

- Cản trở người khuyết tật thực hiện quyền tiếp cận công nghệ thông tin.

(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

(3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

(4) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm. (Khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP)

Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại (2), (3). (Khoản 5 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP)

3. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật

Người khuyết tật có các quyền và nghĩa vụ được quy định như sau:

- Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:

+ Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

+ Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

+ Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

+ Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;

+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.

(Điều 4 Luật Người khuyết tật 2010)

Chia sẻ bài viết lên facebook 3,164

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079