Gói thầu có giá dưới 50 triệu đồng được quy định như thế nào theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)
Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi Luật Dấu thầu, theo đó không còn quy định về trường hợp áp dụng chỉ định thầu đối với gói thầu có giá không quá 50 triệu đồng.
Về nội dung này, Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định tại khoản 4 Điều 80 như sau:
Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, theo đó:
- Không phải đáp ứng điều kiện về Quy trình chỉ định thầu thông thường quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP,
- Không phải thực hiện quy trình Chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
- Phải bảo đảm chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật
Hoặc, gói thầu có giá không quá 50 triệu đồng có thể được thực hiện theo quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Tại khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP chỉ định thầu rút gọn được thực hiện theo quy trình sau:
(1) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu:
Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu; đối với gói thầu xây lắp cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả (quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP), chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác.
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Dấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó;
(2) Hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế; đối với gói thầu xây lắp thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.
Việc công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP;
(3) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Xem thêm tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 4/8/2025.