Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán phân bón từ 08/7/2023

01/07/2023 17:30 PM

Thân nhân tôi sắp kinh doanh phân phối phân bón, xin tư vấn cho tôi về mức phạt vi phạm quy định về buôn bán phân bón? - Diệp Lâm (Điện Biên)

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán phân bón

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán phân bón (Hình từ internet)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Buôn bán phân bón là gì?

Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cho cây trồng - theo quy định tai Khoản 20 Điều 2 Luật Trồng trọt 2018.

Theo quy định tai Khoản 6 Điều 2 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định buôn bán phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa phân bón vào lưu thông.

Bên cạnh đó, tại  Khoản 7, Khoản 8 Điều 2 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về phân bón không đảm bảo chất lượng và phân bón giả về chất lượng là:

- Phân bón không bảo đảm chất lượng là phân bón có chỉ tiêu chất lượng, yếu tố hạn chế không phù hợp với Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Phân bón giả về chất lượng là phân bón có một hoặc nhiều chỉ tiêu chất lượng chính chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức đăng ký trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (trừ chỉ tiêu chất lượng chính là vi sinh vật).

Phân loại phân bón

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về phân loại phân bón:

- Nhóm phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp, được xử lý qua quá trình hóa học hoặc chế biến khoáng sản và tùy theo thành phần, hàm lượng hoặc chức năng của chỉ tiêu chất lượng chính đối với cây trồng hoặc liên kết hóa học của các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Nhóm phân bón hữu cơ gồm các loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất hữu cơ tự nhiên (không bao gồm các chất hữu cơ tổng hợp), được xử lý thông qua quá trình vật lý (làm khô, nghiền, sàng, phối trộn, làm ẩm) hoặc sinh học (ủ, lên men, chiết) và tùy theo thành phần, chức năng của các chỉ tiêu chất lượng chính hoặc quá trình sản xuất được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

- Nhóm phân bón sinh học gồm các loại phân bón được sản xuất thông qua quá trình sinh học hoặc có nguồn gốc tự nhiên, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất sinh học như axít humic, axít fulvic, axít amin, vitamin hoặc các chất sinh học khác và tùy theo thành phần hoặc chức năng của chỉ tiêu chất lượng chính trong phân bón được phân loại chi tiết trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Ngoài ra,  Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định cụ thể về phân bón rễ và phân bón lá như sau:

- Phân bón rễ là loại phân bón thuộc một trong các nhóm phân bón quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định 84/2019/NĐ-CP sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ hoặc có tác dụng cải tạo đất.

- Phân bón lá là loại phân bón thuộc một trong các nhóm phân bón quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định 84/2019/NĐ-CP sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua thân, lá.

Mức phạt vi phạm quy định về buôn bán phân bón từ 08/7/2023

Theo Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về mức phạt  đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Buôn bán phân bón khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;

+ Buôn bán phân bón trong thời gian bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón;

+ Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán phân bón theo quy định tại khoản - Điều 42 Luật Trồng trọt 2018 trong quá trình hoạt động.

- Phạt tiền đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, cụ thể như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp lô phân bón có giá trị từ 150.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 4 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) như sau:

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón từ 12 tháng đến 15 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023).

Ngoài ra, căn cứ Khoản 5 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) quy định về biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm quy định về buôn bán phân bón (trừ hoạt động nhập khẩu phân bón) bao gồm:

- Buộc tiêu hủy đối với phân bón không có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc phân bón có Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc phân bón đã bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023);

- Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

Như vậy, hành vi vi phạm về sản xuất phân bón có thể bị xử phạt tới 60.000.000 đồng với cá nhân và phạt tới 120.000.000 triệu đồng với tổ chức. Nếu hành vi vi phạm thuộc các trường hợp tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 08/7/2023) thì cá nhân, tổ chức sẽ phải thi hành các hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Chia sẻ bài viết lên facebook 9,839

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079