Mức phạt các vi phạm quy định về khu vực thăm dò khoáng sản

12/07/2023 17:30 PM

Xin cho hỏi mức phạt các vi phạm quy định về khu vực thăm dò khoáng sản theo pháp luật hiện hành thế nàp? - A Phú (Huế)

Mức phạt các vi phạm quy định về khu vực thăm dò khoáng sản

Mức phạt các vi phạm quy định về khu vực thăm dò khoáng sản (Hình từ internet)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Khu vực thăm dò khoáng sản

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về khu vực thăm dò khoáng sản như sau:

Khu vực thăm dò khoáng sản là khoảng không gian giới hạn bởi diện tích theo bề mặt và chiều sâu được phép thăm dò ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản và phù hợp với đề án thăm dò đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.

Mức phạt các vi phạm quy định về khu vực thăm dò khoáng sản

Theo Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt hành vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc đã cắm mốc nhưng không đầy đủ số lượng mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản;

+ Thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, đường lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu dưới 25% hoặc dưới 10 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép.

- Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:

+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

- Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 25% đến dưới 50% hoặc từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép cụ thể như sau:

+ Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

- Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 50% đến dưới 100% hoặc từ 50 m đến dưới 70 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:

+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

+ Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

- Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 100% trở lên hoặc từ 70 m trở lên so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:

+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

+ Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

- Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò, cụ thể như sau:

+ Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;

+ Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bên cạnh đó, tại Khoản 7 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:

+ Đình chỉ hoạt động thăm dò khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, từ 06 tháng đến 09 tháng đối với quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP;

+ Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo Khoản 8 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản là buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Như vậy, mức phạt hành vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản có thể lên đến 300.000.000 đồng với cá nhân và 600.000.000 đồng với tổ chức.

Khi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung theo quy định.

Nguyễn Phạm Nhựt Tân

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,252

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079