Những đối tượng nào không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng?

09/01/2024 10:30 AM

Xin cho tôi hỏi những đối tượng nào không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng? - Thảo Nhi (Bình Định)

Những đối tượng nào không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Những đối tượng nào không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng?

Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng:

- (*) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định tại điểm (*) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm (*) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Như vậy, người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng) mà không có lương hưu thì được nhận tiền trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp đối với người không có lương hưu được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?

Căn cứ tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với các đối tượng quy định tại mục 1 như sau:

Đối tượng nêu tại mục 1 được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 80 tuổi trở lên;

Lưu ý: 2 đối tượng nêu trên phải thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Hệ số 1,0 đối với đối tượng từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; (không thuộc diện quy định nêu trên)

- Hệ số 3,0 đối với đối tượng người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Như vậy, từ quy định trên, mức trợ cấp hàng tháng đối với người không hưởng lương hưu từ đủ 80 tuổi trở lên là: 1,0 x 360.000 = 360.000 đồng/tháng.

3. Tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người không có lương hưu

Tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người không có lương hưu là mẫu 1d ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng​

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 935

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079