Khi nào cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự?

10/04/2024 16:30 PM

Tôi muốn biết khi nào cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự? – Phương Linh (Kiên Giang)

Khi nào cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự?

Khi nào cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Khi nào cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự?

Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Theo đó, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây:

- Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;

- Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

Ví dụ: Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án, ông A khởi kiện yêu cầu ông B bồi thường mười tỷ đồng, ông B không có người đại diện, không có tài sản ở Việt Nam. Ông B làm thủ tục xuất cảnh nên ông A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với ông B.

Lưu ý: Đối với người nước ngoài thì Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ mà áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;

- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;

- Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;

- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

- Vì lý do quốc phòng, an ninh.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.

(Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014)

(Điều 128 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP)

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sẽ có các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

- Kê biên tài sản đang tranh chấp.

- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

Chia sẻ bài viết lên facebook 3,334

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079