Đáp án đề thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương

01/06/2024 17:27 PM

Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết đáp án đề thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương.

Đáp án đề thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương

Đáp án đề thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Đáp án đề thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương

Dưới đây là đề thi kèm đáp án tham khảo các môn thi vào lớp 10 năm học 2024-2025 tại Bình Dương:

1. Môn Toán

Đề môn Toán

Đáp án:

2. Môn Ngữ Văn

Đề môn Ngữ văn

Đáp án:

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Câu 2.

Từ ngữ miêu tả cảnh thiên nhiên trong khổ 3 là: lúa trổ đòng tơ, cốm non, lá dài vươn sắc, cây hồng chín, tiếng chim.

Câu 3.

- Biện pháp tu từ nổi bật là nhân hóa: gió đuổi nhau, trái na mở mắt, nhìn ngơ ngác, đàn kiến trường chỉnh.

- Tác dụng:

+ Giúp câu thơ trở nên sinh động, các sự vật được nhân hóa gần gũi với con người, có hồn hơn.

+ Làm nổi bật khung cảnh thiên nhiên mùa thu.

+ Qua đó thể sự quan sát, trường liên tưởng tinh tế của tác giả.

(Các em cũng có thể nêu thêm : Đảo ngữ: Góc vườn rụng vội chiếc mo cau.)

Câu 4.

- Điểm giống nhau: Cả bài thơ đều lấy thiên nhiên để làm nổi bật lên khung cảnh mùa thu.

- Điểm khác nhau:

+ Trong bài thơ Chiều thu của Nguyễn Bính thì khung cảnh mùa thu hiện lên trong trẻo của bầu trời xanh, điểm vào đó là vài chấm đỏ của quả hồng chín. Các sự vật được nhân hóa khiến bức tranh tràn đầy sức sống.

+ Trong bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu thì bức tranh mùa thu hiện lên buồn bã: “đìu hiu” “đứng chịu tang”, “buồn” “lệ ngàn hàng”, ...

II. Làm văn

Câu 1.

1. Bắt đầu đoạn:

- Đưa ra sự ra mắt và giới thiệu vấn đề cơ bản cần thảo luận: vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.

2. Nội dung chính:

* Diễn giải:

- Thiên nhiên bao gồm các hiện tượng và sự vật tự nhiên tồn tại xung quanh con người như nước, đất, cây cối, hệ sinh thái,...

* Phân tích chi tiết:

- Thiên nhiên cung cấp đủ những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống của con người:

+ Đất: cung cấp nguồn sống, nơi trồng trọt, xây dựng nhà cửa,...

+ Nước: duy trì sự sống cho mọi sinh vật.

+ Đem lại nguồn thực phẩm phong phú như thịt, cá, rau,...

+ Rừng: là nguồn gỗ quý giá dùng để xây dựng nhà cửa, và giúp ngăn chặn thiên tai,...

- Thiên nhiên cung cấp cho con người những nguồn tài nguyên quan trọng giúp phát triển cuộc sống:

+ Cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên như than, khí đốt, dầu mỏ,...

+ Đem lại các loại đá quý quý giá như vàng, bạc, kim cương, đá quý,...

+ Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống của con người.

- Thiên nhiên góp phần vào việc phát triển tinh thần của con người:

+ Phát triển du lịch tại những vùng đất có phong cảnh tuyệt vời.

+ Dựa vào thiên nhiên, con người hình thành nên nền tảng của cộng đồng, xã hội.

* Liên kết với thực tế:

- Con người gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với thiên nhiên:

+ Khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách vô trách nhiệm.

+ Tiến hành chặt phá, đốt rừng mà không suy nghĩ.

+ Xả rác không đúng chỗ gây ô nhiễm đất, nước, không khí,...

- Thiên nhiên cũng phải chịu những ảnh hưởng tiêu cực đó, dẫn đến:

+ Thiên tai ngày càng gia tăng.

+ Nhiều loài động - thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.

- Gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cuộc sống của con người.

* Bài học và hành động cần được rút ra:

- Con người cần hiểu và hòa nhập hơn với tự nhiên.

- Hành động bảo vệ và phát triển môi trường cần được thực hiện một cách cụ thể và tích cực.

- Phải quyết liệt chỉ trích những hành vi phá hủy thiên nhiên một cách cố ý.

3. Kết luận:

- Đề cao vai trò quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.

Câu 2.

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Nhà thơ Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng.

- Sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Phong cách sáng tác: Thơ Bằng Việt thường nghiêng về một lời tâm sự, một sự trao đổi suy nghĩ, gây được cảm giác gần gũi, thân thiết đối với người đọc. Thơ ông thường sâu lắng, trầm tư thích hợp với người đọc thơ trong sự trầm tĩnh, vắng lặng.

- Giải thưởng: Tác giả đã được nhận giải nhất văn học – nghệ thuật Hà Nội năm 1967 với bài thơ “Trở lại trái tim mình”; giải thưởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa Bình (Liên Xô) trao tặng năm 1982.

Tác phẩm:

- Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở nước ngoài.

- Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt in chung với Lưu Quang Vũ.

- Khổ thơ nói lên những suy nghĩ về cuộc đời bà và bếp lửa.

2. Phân tích, cảm nhận

* Khổ 1. Suy ngẫm về cuộc đời bà và bếp lửa:

- Suốt một đời lận đận, vất vả, bà đã và vẫn đang làm công việc nhóm lửa:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”

+ Từ láy “lận đận” với điệp từ “nắng mưa” nhấn mạnh cháu chưa từng và chẳng thể nào quên cuộc đời bà, một cuộc đời đầy lo toan, vất vả.

+ Khôn lớn trưởng thành, cháu càng thấu hiểu những ý nghĩa cao cả, thiêng liêng từ một công việc rất đỗi bình dị của bà: nhóm lửa. Điệp từ nhóm điệp lại 4 lần với hai lớp nghĩa. Bà đã làm công việc khởi đầu của một ngày: nhóm bếp lửa mỗi sớm mai và làm công việc khởi đầu của một đời, đó là bồi đắp tâm hồn, thắp lên những tình cảm cao quý. Từ “nhóm” thứ nhất hiểu theo nghĩa thực: thắp lên ngọn lửa trong gian bếp để sưởi ấm, để nấu chín thức ăn.... Ba từ “nhóm” sau được hiểu theo nghĩa ẩn dụ: bà truyền cho cháu tình yêu thương ruột thịt, tình đoàn kết chia sẻ xóm làng và đặc biệt hơn bà đã khơi dậy những tâm tình tuổi nhỏ, thức tỉnh trong tâm hồn cháu biết bao ước mơ và tình cảm tốt đẹp

=> Như vậy đến đây ta thấy bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa. Ngọn lửa của tình yêu, của niềm tin, đức hi sinh không chỉ bà truyền cho cháu mà còn là của những thế hệ đi trước tiếp lửa cho thế hệ sau

- Khám phá ra những ý nghĩa kì diệu, cao cả, thiêng liêng từ bếp lửa của bà, cháu sung sướng thốt lên:

“Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa”

Phép đảo ngữ, câu cảm thán với từ “ôi” đặt ở đầu câu bôc lộ sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng, và vui sướng của cháu. Bếp lửa ấy luôn hiện diện cùng bà, tỏa sáng vẻ đẹp của bà. Đứa cháu nhỏ cảm thấy thật bất ngờ khi phát hện được những điều kì diệu thiêng liêng từ những thứ bình thường, giản dị. Cháu nhớ về bà, nhớ về Bếp lửa cũng chính là nhớ về quê hương, cội nguồn với tấm lòng tri ân sâu nặng.

* Khổ cuối:

Khi đi xa, nỗi nhớ về bà và bếp lửa vẫn khôn nguôi trong lòng người cháu

+ Khổ thơ cuối là lời tự bạch của cháu khi trưởng thành, tác giả làm nổi bật sức mạnh mang tính nguồn cội

+ Người cháu dù đi xa nhưng vẫn khôn nguôi nhớ về bà, nhớ về bếp lửa, quê hương… đó cũng chính là đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc.

+ Bài thơ khép lại bằng câu hỏi tu từ có ý nghĩa mở ra những khắc khoải, thường trực trong lòng người cháu về tình cảm, nỗi nhớ bà và quê hương.

3. Tổng kết vấn đề

- Giá trị nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà, cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Bài thơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh “bếp lửa” gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa, khơi gợi một kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.

3. Môn tiếng Anh

Đề môn tiếng Anh

Đáp án:

11. A

12. B

13. A

14. D

15. C

16. A

17. D

18. D

19. B

20. C

21. A

22. C

23. C

24. B

25. A

26. D

27. B

28. C

29. B

30. B

31. A

32. D

33. D

34. D

35. D

36. C

37. A

38. B

39. C

40. D

Những học sinh được cộng điểm ưu tiên thi vào lớp 10 năm học 2024-2025

Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 18/2014/TT-BGDĐTThông tư 05/2018/TT-BGDĐT), Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:

* Nhóm đối tượng 1:

- Con liệt sĩ;

- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;

- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;

- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.

- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

* Nhóm đối tượng 2:

- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;

- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;

- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.

* Nhóm đối tượng 3:

- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

- Người dân tộc thiểu số;

- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 42,922

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079