Bảng lương Kiểm sát viên từ ngày 01/7/2024

16/07/2024 11:55 AM

Mức lương của Kiểm sát viên được tính dựa trên lương cơ sở. Do đó khi tăng lương cơ sở lên 2.34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024 thì mức lương của Kiểm sát viên cũng tăng theo.

Bảng lương Kiểm sát viên từ ngày 01/7/2024

Bảng lương Kiểm sát viên từ ngày 01/7/2024 (Hình từ internet)

1. Bảng lương Kiểm sát viên từ ngày 01/7/2024

Mức lương của Kiểm sát viên được tính bằng công thức sau:

Mức lương Kiểm sát viên = Hệ số lương x Lương cơ sở

Từ ngày 01/7/2024, lương cơ sở tăng từ 1,800,000 đồng/tháng lên 2,340,000 đồng/tháng. Do đó mức lương của kiểm sát viên cũng sẽ tăng theo.

Cụ thể, bảng lương Kiểm sát viên từ ngày 01/7/2024 như sau:

- Bảng lương Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A3 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

Hệ số

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

6,20

14,508,000

6,56

15,350,400

6,92

16,192,800

7,28

17,035,200

7,64

17,877,600

8,00

18,720,000

 

- Bảng lương Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A2 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Hệ số

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

4,40

10,296,000

4,74

11,091,600

5,08

11,887,200

5,42

12,682,800

5,76

13,478,400

6,10

14,274,000

6,44

15,069,600

6,78

15,865,200

 

Cấp tỉnh gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại I và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

- Bảng lương Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A1 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Hệ số

Mức lương

(Đơn vị: Đồng)

2,34

5,475,600

2,67

6,247,800

3,00

7,020,000

3,33

7,792,200

3,66

8,564,400

3,99

9,336,600

4,32

10,108,800

4,65

10,881,000

4,98

11,653,200

 

Cấp huyện gồm: thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II, loại III, quận thuộc thành phố Hà Nội, quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh và các quận, huyện, thị xã còn lại.

Lưu ý, trên đây chỉ là mức lương của Kiểm sát viên. Ngoài ra, tùy trường hợp thì Kiểm sát viên còn có thể nhận được các phụ cấp khác theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Nghị định 73/2024/NĐ-CP, Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên

- Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.

Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.

- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.

- Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

(Điều 83 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 3,375

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079