Khung kế hoạch thời gian năm học 2024 – 2025 của tỉnh Nam Định (Hình từ internet)
Ngày 12/8/2024, UBND tỉnh Nam Định ban hành Quyết định 1708/QĐ-UBND về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định.
Theo Quyết định 1708/QĐ-UBND năm 2024, đã ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 – 2025 của tỉnh Nam Định như sau:
(1) Ngày tựu trường, ngày khai giảng, ngày bắt đầu và kết thúc các học kỳ, ngày kết thúc năm học
Các hoạt động giáo dục |
Thời gian thực hiện |
|
Ngày tựu trường |
Ngày 29/8/2024; Riêng đối với lớp 1 từ ngày 22/8/2024 |
|
Ngày khai giảng |
Ngày 05/9/2024 |
|
Học kỳ I |
Ngày bắt đầu |
Ngày 06/9/2024 |
Ngày kết thúc |
Trước ngày 18/01/2025 |
|
Học kỳ II |
Ngày bắt đầu |
Ngày 20/01/2025 |
Ngày kết thúc |
Trước ngày 24/5/2025 |
|
Ngày kết thúc năm học |
Trước ngày 31/5/2025 |
(2) Số tuần thực học và dành cho hoạt động khác
Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông: có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần), còn lại dành cho hoạt động khác.
(3) Các kỳ thi
- Thi học sinh giỏi chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia: hoàn thành trước ngày 30/9/2024.
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: hoàn thành trước ngày 29/3/2025.
- Thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2025 - 2026: hoàn thành trước ngày 31/7/2025.
- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông: dự kiến tổ chức trong ngày 26 và ngày 27 tháng 6 năm 2025 (theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Các kỳ thi cấp quốc gia khác được tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(4) Xét công nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 27/5/2025.
(5) Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2025 - 2026 trước ngày 31/7/2025.
(6) Các ngày nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác
+ Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn hằng năm.
+ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định:
- Thời gian nghỉ (lễ, tết) cụ thể, phù hợp theo quy định.
- Cho học sinh nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí học bù phù hợp.
- Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
- Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 bao gồm:
+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019.
(Điều 28 Luật Giáo dục 2019)