Ban Thi đua, khen thưởng giải đáp về đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng năm 2024

09/12/2024 14:30 PM

Dưới đây là giải đáp của Ban thi đua, khen thưởng liên quan đến đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng năm 2024.

Ban Thi đua, khen thưởng giải đáp về đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng năm 2024 (Hình từ internet)

Ngày 23/04/2024, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 419/BTĐKT-P.I về việc trao đổi một số nội dung về nghiệp vụ thi đua, khen thưởng. 

Ban Thi đua, khen thưởng giải đáp về đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng năm 2024

Theo đó, căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trao đổi, giải đáp một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ thi đua, khen thưởng được các địa phương quan tâm theo nhóm các vấn đề. 

Trong đó, về nội dung liên quan đến đối tượng khen thưởng và tiêu chuẩn khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương giải đáp như sau: 

Câu hỏi 1:

Đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn cụ thể: Đối với hộ gia đình ở tỉnh ngoài hoặc ở nước ngoài có đóng góp lớn về đất đai, tài sản cho tỉnh đủ tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước thì tỉnh có được đề nghị khen thưởng cho hộ gia đình đó hay không?

Trả lời: 

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư  01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định: “Đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất thì người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc lĩnh vực thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc phạm vi toàn quốc thì đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo tiêu chuẩn quy định”.

Câu hỏi 2: 

Cần thống nhất chung trong nguyên tắc khen thưởng (Điều 5, Luật Thi đua khen thưởng 2022): "... không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được..." như vậy thì thành tích đó đã được khen rồi thì không khen cao hơn nữa. 

Ví dụ: năm đó đã được tặng Giấy khen thì không được đề nghị tặng Bằng Khen của Chủ tịch UBND tỉnh và thành tích đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh rồi thì không đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nên khen thưởng thì phải tích lũy thành tích, muốn khen cao hơn thì không khen cấp thấp để phấn đấu đạt được hình thức cao hơn.

Trả lời:

Để đảm bảo khen thưởng không tràn lan, trùng thành tích tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định một trong những nguyên tắc khen thưởng là:“....không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.” 

Trường hợp lấy Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể thì Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ thì đã có quy định cụ thể tại Điều 73 Luật Thi đua khen thưởng 2022 (cá nhân phải có thêm điều kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; tập thể phải có thêm điều kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh)

Câu hỏi 3:

Tiêu chuẩn khen thưởng đối với Huân chương Độc lập đối với tập thể, Huân chương Lao động các hạng cho các tập thể, cá nhân (khen theo công trạng). 

Ví dụ: Tại điểm e khoản 1 Điều 44 Luật Thi đua khen thưởng 2022 “Huân chương Lao động hạng Ba” cho cá nhân, quy định: “Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn làm rõ thêm cụm từ: “và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên” cách hiểu như thế nào là đúng? 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A năm 2015 được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm 2023 đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, vậy ông Nguyễn Văn A có cần phải đảm bảo điều kiện là từ năm 2016 đến năm 2023 phải liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hay chỉ tính 05 năm trở lên trước thời điểm đề nghị (ít nhất là năm 2019 đến năm 2023) được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên? 

Trả lời:

Ông Nguyễn Văn A chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; năm 2015 ông được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và năm 2023 đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. Vậy, đến thời điểm đề nghị ông Nguyễn Văn A phải liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (2016 – 2023). 

Câu hỏi 4:

Căn cứ điểm e, khoản 1, Điều 44 Luật Thi đua khen thưởng 2022 về tiêu chuẩn tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân, quy định: “Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, năm được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì có đủ tiêu chuẩn hay không? 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, ông Nguyễn Văn B có đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Huân chương Lao động hạng Ba hay không?

Trả lời: 

Trường hợp Ông Nguyễn Văn B, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. 

Như vậy, đối chiếu với điểm e, khoản 1, Điều 44 Luật Thi đua khen thưởng 2022, ông Nguyễn Văn B đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Huân chương Lao động hạng Ba (do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ đủ điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở chứ không phải đương nhiên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở). 

Câu hỏi 5:

Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 73 Luật Thi đua khen thưởng 2022 về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, quy định: “b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian nào? 

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh năm 2011 (tổng kết năm 2011); từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023. Như vậy, ông Nguyễn Văn A có thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hay không? 

Trả lời: 

Tại điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng. 

Cụ thể trường hợp ông Nguyễn Văn A đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh năm 2011 (khen công trạng); sau đó từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023 thì ông Nguyễn Văn A đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Câu hỏi 6: 

Đề nghị làm rõ thêm về thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng. 

Ví dụ: Cá nhân B đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2013, 2014. Năm 2015 được công nhận hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2016-2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở 2017, 2019, 2023. Cá nhân có đủ điều kiện tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ không? 

Trả lời: 

Các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua khen thưởng 2022 đã thể hiện rõ nội dung “5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị liên tục hoàn thành xuất sắc/hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Theo đó, cá nhân B được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (thành tích năm 2013, 2014), sau đó năm 2015 chỉ được công nhận hoàn thành nhiệm vụ, sau đó từ năm 2016 đến năm 2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2017, 2019, 2023 thì chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Câu hỏi 7: 

Quy định mỗi cá nhân cần có bao nhiêu sáng kiến để đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Bằng khen UBND tỉnh/thành phố trong 01 năm?

Trả lời: 

- Điều 23 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định như sau:“Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây: 

1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; 

2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.” 

Như vậy, trong 01 năm cá nhân chỉ cần có 01 sáng kiến để đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;

Câu hỏi 8: 

Tại điểm d, khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022: làm rõ nội dung tiêu chuẩn xét Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, về sáng kiến hoặc đề tài là đi cùng tiêu chuẩn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (HTXSNV) hay đi kèm theo cả HTXSNV và Chiến sĩ thi đua cơ sở? Cụ thể: Bằng khen UBND tỉnh: 

- 1 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc 02 năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài. 

- 2 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở/02 năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài.

Trả lời: 

Tại điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;

Theo quy định trên thì:

- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận áp dụng hiệu quả hoặc có khả năng nhân rộng thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài nghiên cứu khoa học đã được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cần có thêm 2 sáng kiến nữa mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.

- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có 02 sáng kiến/đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở/nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.

Câu hỏi 9:

Các tập thể lớn (sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố) tham gia khối thi đua do tỉnh tổ chức không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” do vậy tại Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh quy định số lượng tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm cho các tập thể thuộc Khối thi đua (các tập thể này được các đơn vị trong tỉnh chấm từ 90 điểm trở lên theo tiêu chí thi đua của tỉnh và được các Khối bình xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). 

Tuy nhiên, tại điểm d, khoản 3, Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 

Trả lời: 

Tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định: “Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua; 

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh; 

c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

d) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.”

Do vậy, tỉnh căn cứ quy định Luật Thi đua khen thưởng 2022 và tình hình thực tiễn ở địa phương để thực hiện cho phù hợp.

Câu hỏi 10: 

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư  01/2024/TT-BNV quy định: “Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức, không tặng cờ thi đua của cấp mình đối với tập thể nằm trong tỷ lệ được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, quyết định tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh theo quy định chung”. Đề nghị làm rõ: Chủ tịch UBND tỉnh có được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho tập thể thuộc bộ, ban, ngành trung ương quản lý khi tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức? 

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh như sau: “Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Hoàn thành vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Bộ, ban, ngành, tỉnh; 

b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác.”

Vì vậy, việc xem xét, tặng Cờ thi đua cấp tỉnh phải do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc bộ, ban, ngành quản lý đánh giá và khen thưởng thành tích theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua khen thưởng 2022.

Câu hỏi 11:

Quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 Luật Thi đua khen thưởng 2022Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;” 

a) Tập thể A được công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, đạt tiêu chuẩn của danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” năm 2023 (theo quy định tại khoản 1 Điều 27 và khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua khen thưởng 2022); tập thể A đã được Thủ trưởng đơn vị tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” năm 2023 thì có tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” năm 2023 nữa không? 

Trả lời:

Điều 7 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định một trong các căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua là “Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua”. Vì vậy, tập thể đủ tiêu chuẩn xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” thì xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và tập thể đủ tiêu chuẩn xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì đề nghị xét danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

b) Cá nhân A đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm: 2020, 2021, 2022 và đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” giai đoạn 2020-2022 (theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP) thì có tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen giai đoạn 2022-2023 theo tiêu chuẩn quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022: “có 02 lần liên tục được tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không?

Trả lời: 

Không đảm bảo nguyên tắc của Luật Thi đua khen thưởng 2022 là: “không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được”. 

c) Cá nhân B có 02 năm (2022, 2023) được công nhận “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và có 02 sáng kiến được công nhận hiệu quả áp dụng trong phạm vi cơ sở vào năm 2022 và năm 2023; cá nhân B đã được thủ trưởng đơn vị tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” năm 2022 (sử dụng sáng kiến được công nhận hiệu quả vào năm 2022 nêu trên để xét tặng danh hiệu thi đua). Vậy theo Hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Văn bản số 5007/BNV-TĐKT ngày 05/9/2023, cá nhân B có tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét tặng Bằng khen giai đoạn 2022-2023 theo tiêu chuẩn quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 74 Luật Thi đua khen thưởng 2022: “có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở” không? 

Trả lời: 

Không đảm bảo nguyên tắc của Luật Thi đua khen thưởng 2022 là: “không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được”

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,051

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079