Hướng dẫn vị trí quét NFC trên điện thoại để xác thực sinh trắc học ngân hàng (Hình từ Internet)
NFC là tên viết tắt của Near-Field Communication. Có thể hiểu, NFC là một công nghệ kết nối không dây tầm ngắn, hoạt động dựa trên cảm ứng từ trường, trong đó khi hai thiết bị có hỗ trợ NFC được đặt gần nhau hoặc tiếp xúc trực tiếp, chúng có thể kết nối và trao đổi dữ liệu.
Sau đây là hướng dẫn về vị trí quét NFC trên điện thoại để xác thực sinh trắc học ngân hàng:
* Một số điện thoại iPhone:
- iPhone 11:
- iPhone 12:
- iPhone 13:
- iPhone 14:
- iPhone 15:
(Vị trí quét NFC trên điện thoại iPhone bản Pro, Pro Max các dòng tương tự vị trí của bản thường)
* Một số điện thoại Samsung:
- Galaxy A51 5G:
- Galaxy A71 5G:
- Galaxy Fold 5G:
- Galaxy Note10+ 5G:
- Galaxy S22 Ultra:
- Galaxy Z Flip 5G:
- Galaxy Z Flip3 5G:
- Galaxy Z Fold5:
Lưu ý: Thông tin trên mang tính chất tham khảo. Đối với các dòng điện thoại khác thì thông thường vị trí quét NFC nằm ở mặt sau điện thoại, có thể kế bên hoặc phía dưới vị trí camera sau.
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) phải xây dựng, ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
- Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhằm nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ đối với khách hàng cá nhân, thông tin sinh trắc học của đại diện hợp pháp đối với khách hàng tổ chức;
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng. Trong đó, TCPHT phải thực hiện đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin sinh trắc học của chủ thẻ (đối với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:
(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);
- Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương tiện điện tử; có giải pháp xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
- Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và có biện pháp kỹ thuật để thực hiện việc xác nhận sự chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;
- Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có), số thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho khách hàng.
Theo khoản 6 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì thẻ ngân hàng chỉ được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu đảm bảo khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ thẻ với:
- Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
- Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc
- Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc
- Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
(Theo khoản 3 Điều 28 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì khoản 6 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2025)