Căn cứ khoản 1 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12), tổ chức và cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. Như vậy, bất kỳ ai – kể cả chủ một quán nước nhỏ – đều có quyền đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho dịch vụ của mình.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), quy định rõ điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu như sau:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là tên quán, logo, màu sắc đặc trưng, hoặc hình ảnh nhận diện của quán nước – nếu được thiết kế rõ ràng và có nét riêng – hoàn toàn có thể trở thành một nhãn hiệu hợp pháp để đăng ký bảo hộ.
Như vậy, một quán nước lề đường có thể đăng ký nhãn hiệu nếu có tên gọi, hình ảnh hoặc dấu hiệu nhận diện đáp ứng điều kiện theo luật. Việc đăng ký nhãn hiệu do hàng hóa mình tạo ra là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng cao.
Quán nước lề đường có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 21 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), những dấu hiệu sau đây sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có.
- Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
- Đối với chỉ dẫn địa lý: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đối với tên thương mại: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
- Đối với bí mật kinh doanh: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.
- Đối với quyền chống cạnh tranh không lành mạnh: Quyền này được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
(Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật số 42/2019/QH14)
Thanh Phương