Hộ nghèo ở khu vực nông thôn muốn áp dụng chính sách giải quyết mua nhà ở xã hội có được không? (Hình từ internet)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 có quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Điều 76 Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
“…
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
…”
Và căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được quy định như sau:
“Điều 77 Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023.”
Như vậy, theo quy định của khoản 2 Điều 76 và khoản 2 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì sẽ căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
Tại Điều 78 Luật Nhà ở 2023 có quy định cụ thể về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm a;
+ Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.
- Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
+ Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
+ Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Nhà ở 2023.
- Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
- Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Nhà ở 2023.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: điều kiện về nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023; ban hành mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy, bài viết này là toàn bộ thông tin về việc hộ nghèo ở khu vực nông thôn muốn áp dụng chính sách giải quyết mua nhà ở xã hội có được không?