Người gốc Việt không quốc tịch định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam?

11/09/2025 19:20 PM

Không có hộ chiếu Việt Nam người gốc Việt Nam định cư nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam không?

Người gốc Việt không quốc tịch định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam? (Hình ảnh từ Internet)

Người gốc Việt không quốc tịch định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam? (Hình ảnh từ Internet)

Người gốc Việt định cư nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam không? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hiểu là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm hai nhóm chính:

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài: đối tượng này vẫn còn mang quốc tịch Việt Nam nhưng hiện đang cư trú sinh sống ở nước ngoài.

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam (giờ không còn quốc tịch Việt Nam nữa) mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài (căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008).

Liên quan đến quyền sở hữu nhà đất của người gốc Việt Nam định cư nước ngoài, điểm b khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài (bao gồm cả người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài) được phép nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, phù hợp với quy định pháp luật về đất đai.

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 xác định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được Nhà nước Việt Nam công nhận quyền sử dụng đất. Điều này được nhấn mạnh thêm tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 khi quy định rằng người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có quyền sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở. Họ cũng được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà đất tại Việt Nam. Tuy nhiên, để được sở hữu, họ phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và chỉ được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở theo quy định pháp luật.

Người gốc Việt không quốc tịch định cư ở nước ngoài có được sở hữu nhà đất tại Việt Nam?

Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người gốc Việt Nam định cư nước ngoài được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

Thứ nhất, giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: Người gốc Việt định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Thứ hai, giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở: Người gốc Việt định cư ở nước ngoài phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở.

Theo đó, người gốc Việt định cư ở nước ngoài không cần phải có hộ chiếu Việt Nam để được sở hữu nhà đất tại Việt Nam. Họ chỉ cần có các giấy tờ sau:

- Hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam; hoặc

- Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam;

- Giấy tờ xác nhận là người gốc Việt theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam 2025

Theo quy định Điều 33 Nghị định 16/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 8 Điều 4 Nghị định 07/2025/NĐ-CP) thì thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam được sửa đổi như sau:

- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam lập 1 bộ hồ sơ, gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Thẻ căn cước, Căn cước điện tử, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống hoặc giấy tờ để chứng minh người đó khi sinh ra có cha mẹ hoặc ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận không thể khai thác được trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do chế độ cũ ở miền Nam cấp trước ngày 30/4/1975; giấy tờ do chính quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt Nam.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra thông tin trong hồ sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho người yêu cầu.

Nếu không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.

Trên đây là phần nội dung về thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam từ 09/01/2025.

Lưu ý: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 32 Nghị định 16/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 7 Điều 4 Nghị định 07/2025/NĐ-CP) như sau: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ.

Chia sẻ bài viết lên facebook 10

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079