Ai được miễn phí thăm quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam? (Hình từ Internet)
Theo Điều 4 Thông tư 90/2025/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn, giảm phí thăm quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam như sau:
(1) Miễn phí thăm quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam đối với các trường hợp sau:
- Trẻ em theo quy định của pháp luật về trẻ em;
- Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
- Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá theo quy định của pháp luật bao gồm: Người tàn tật, người già cô đơn; các đối tượng được chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội; học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh;
- Khách đối ngoại của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
(2) Giảm 50% mức phí thăm quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam đối với các trường hợp sau:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
- Sinh viên, học sinh, học viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
- Người cao tuổi từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi;
- Người khuyết tật nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
- Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng từ hai chính sách giảm phí trở lên quy định tại khoản (2) thì chỉ được giảm 50% mức thu phí thăm quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam.
Người nộp phí xuất trình Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân hoặc thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thẻ sinh viên, học sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp để xác định đối tượng được miễn, giảm phí theo độ tuổi, nơi cư trú, sinh viên, học sinh, học viên quy định tại khoản (1), (2).
Tại Điều 6 Thông tư 90/2025/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng phí như sau:
Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động, cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí 2015; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền