Ngày 03/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Theo đó, sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ khi đăng ký biến động đất đai tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
+ Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngày 05/4/2023, Bộ trưởng Bộ VHTTDL ban hành Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định tiêu chí phân loại phim và thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo.
Theo đó, mức phân loại phim theo tiêu chí phân loại được xếp từ thấp đến cao như sau:
- Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
- Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
- Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
- Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
- Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Loại C: Phim không được phép phổ biến.
Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Đây là nội dung tại Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL ngày 23/3/2023 quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; hình thức, nội dung và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, di sản văn hóa, văn hóa cơ sở, tuyên truyền viên văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh và mỹ thuật.
Cụ thể, điều kiện dự thi thăng hạng viên chức ngành nghệ thuật, biểu diễn, điện ảnh bao gồm:
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.
- Đáp ứng yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi theo quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BVHTTDL.
Thông tư 03/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 15/5/2023.
Danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BCT ngày 31/3/2023 sửa đổi quy định Danh mục chi tiết theo mã số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kèm theo một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Danh mục này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc sử dụng danh mục này như sau:
- Danh mục chỉ áp dụng đối với hàng hóa đã qua sử dụng.
- Trường hợp chỉ liệt kê mã 2 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc Chương này đều được áp dụng.
- Trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số này đều được áp dụng.
- Trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc phân nhóm 6 số này đều được áp dụng.
- Trường hợp liệt kê chi tiết đến mã 8 số thì chỉ những mã 8 số đó mới được áp dụng.
Xem chi tiết danh mục tại Thông tư 08/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/5/2023.