Dưới đây là một số chính sách mới tại các văn bản nổi bật tuần 14 năm 2025.
Gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2025
Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 được Chính phủ ban hành ngày 02/4/2025.
Đơn cử, đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), việc gia hạn nộp thuế được hướng dẫn như sau:
Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82.
Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 10 năm 2025.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2025 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
**Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82 có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 82 không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
Nghị định 82/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2025.
Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước
Chính phủ ban hành Nghị định 81/2025/NĐ-CP ngày 02/4/2025 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Trình tự, thủ tục gia hạn được hướng dẫn như sau:
- Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định 81.
- Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 81.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Nghị định 81 thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
- Trong thời gian được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được gia hạn. Trường hợp, cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp đối với các hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 81 thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại không tính tiền chậm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nghị định 81/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2025.
Phối hợp với cơ quan thuế đẩy mạnh triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Đây là nhiệm vụ được nêu tại Công văn 3987/BTC-CT năm 2025 chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh; đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do Bộ Tài chính ban hành ngày 31/3/2025.
các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế đẩy mạnh triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, cụ thể:
- Thành lập, tăng cường hoạt động có hiệu quả của Ban chỉ đạo triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn với sự tham gia của cơ quan thuế và các Sở, ban, ngành trên địa bàn (Công an; Quản lý và phát triển thị trường; Công thương; Tài chính; Y tế; Văn hóa, thể thao và du lịch; Xây dựng,...).
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp với cơ quan thuế trong việc rà soát, xây dựng kế hoạch triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng bao gồm: ăn uống, nhà hàng, khách sạn; bán lẻ hàng hóa (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng); bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí, bán vé tham quan du lịch, vận tải hành khách đường bộ, dịch vụ thẩm mỹ; kinh doanh vàng; dịch vụ sân golf, dịch vụ cáp treo, xăng dầu, phí đường bộ; thực hiện đôn đốc các cơ sở kinh doanh, trong đó có hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên thực hiện áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiên theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
- Nghiên cứu có phương án hỗ trợ về tài chính cho các hộ, cá nhân kinh doanh còn khó khăn trong việc áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, để người nộp thuế đảm bảo điều kiện thực hiện áp dụng.
Quy định về khung giá bán lẻ điện bình quân
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 07/2025/QĐ-TTg quy định về khung giá bán lẻ điện bình quân.
Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:
- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;
- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/3/2025.