Ms. Diễm My
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Theo đó, yêu cầu xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quản lý tập trung, thống nhất và xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng.
- Bảo đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Giới tính.
- Nơi đăng ký khai sinh.
- Quê quán.
- Dân tộc.
-Tôn giáo.
- Quốc tịch.
- Tình trạng hôn nhân.
- Nơi thường trú.
-Nơi ở hiện tại.
-Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.
- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.
- Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
2. Nội dung Thẻ CCCD Thẻ CCCD gồm thông tin sau đây:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CCCD”; ảnh, số thẻ CCCD, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
3. Người được cấp thẻ CCCD và số thẻ CCCD - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ CCCD.
- Số thẻ CCCD là số định danh cá nhân.
4. Độ tuổi đổi thẻ CCCD - Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
5. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ CCCD - Thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.
+ Xác định lại giới tính, quê quán.
+ Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD.
+ Khi công dân có yêu cầu.
- Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
+ Bị mất thẻ CCCD.
+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
6. Giá trị sử dụng của Thẻ CCCD - Thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về CCCD của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ CCCD được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ CCCD để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định.
Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin.
- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ CCCD theo quy định của pháp luật.
Đến nay, đã có các văn bản sau hướng dẫn Luật CCCD 2014:- Thông tư
61/2015/TT-BCA quy định về mẫu Thẻ CCCD.
- Thông tư
170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ CCCD.