Ms. Mỹ Trang
Theo đó, đối tượng chịu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản bao gồm: dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Mức thu phí BVMT đối với dầu thô là 100.000đ/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50đ/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô: 35đ/m3.
Đối với khoáng sản kim loại, mức thu dao động từ 20.000đ đến 270.000đ/tấn tùy từng loại. Khoáng sản không kim loại cũng có nhiều mức thu khác nhau: đá ốp lát, làm mỹ nghệ: từ 50.000-70.000đ/m; đất làm thạch cao: từ 2.000-3.000 đ/m3, than nâu, than mỡ: từ 6.000-10.000đ/tấn… Trường hợp khai thác khoáng sản tận thu, mức phí bằng 60% của loại khoáng sản tương ứng.
Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%. Ngân sách TW hưởng 100% phí BVMT đối với dầu thô và khí thiên nhiên.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN