Theo đó, thời giờ làm việc của người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển được chia thành 02 nhóm đối tượng sau:
(1) Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên
Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
- Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;
(Hiện nay quy định: Ca làm việc tối đa 12 giờ)
- Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.
(2) Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc không thường xuyên
- Thời giờ làm việc tiêu chuẩn đối với người lao động làm việc không thường xuyên cụ thể:
+ Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:
SGLVN= [(SNN - SNHN)x 12 giờ]/2
Trong đó:
SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong năm.
SNN: Số ngày trong năm.
SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN) được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy.
- Người lao động làm việc không thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
+ Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;
(Hiện nay quy định: Ca làm việc tối đa 12 giờ)
+ Phiên làm việc tối đa là 45 ngày.
- Người sử dụng lao động thỏa thuận bằng văn bản hoặc thống nhất với người lao động về ca làm việc và phiên làm việc trước khi cử người lao động làm việc không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển.
- Trong thời gian không làm việc trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ bù theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 20/2023/TT-BCT hoặc thực hiện công việc trên đất liền theo quy định pháp luật về lao động.
- Tổng số giờ làm việc bình thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong 01 năm quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT .
Thông tư 20/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 25/12/2023 và thay thế Thông tư 24/2015/TT-BCT ngày 31/7/2015.