Quy trình giải quyết hồ sơ hỗ trợ học nghề trên Cổng dịch vụ công BHXH từ 12/05/2025 (Hình từ internet)
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1455/QĐ-BHXH ngày 12/5/2025 về Quy trình Tiếp nhận hồ sơ chi trả chế độ Bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Bảo hiểm xã hội Việt Nam thuộc Bộ Tài chính.
Theo đó, quy trình giải quyết hồ sơ hỗ trợ học nghề trên Cổng dịch vụ công BHXH từ 12/05/2025 được ban hành kèm theo Quyết định 1455/QĐ-BHXH như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và cập nhật thông tin
- Cán bộ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả khu vực tiếp nhận Danh sách các quyết định hỗ trợ học nghề (theo định dạng excel) kèm theo bản điện tử các quyết định (chỉ tiết tại Phụ lục) được gửi từ Trung tâm DVVL trên Cổng DVC của BHXH Việt Nam và chuyển Phòng Chế độ BHXH trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ.
- Hằng ngày, cán bộ Phòng Chế độ BHXH kiểm tra tính chính xác của hồ sơ do Trung tâm DVVL gửi đến trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ; đối chiếu thông tin của quyết định hưởng với dữ liệu người tham gia đóng BHXH, BHTN và dữ liệu người hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đang quản lý, nếu khớp đúng, đủ theo quy định thi cập nhật dữ liệu vào Phần mềm TCS để theo dõi quá trình hưởng hỗ trợ học nghề, Trường hợp thông tin chưa đúng, chưa đủ thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ lập Mẫu số 01/TB-HSB trình Lãnh đạo BHXH khu vực ký điện tử chuyển Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả khu vực trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ gửi Trung tâm DVVL để bổ sung hồ sơ.
Bước 2: Lập danh sách và chi trả chế độ hỗ trợ học nghề
- Cán bộ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả khu vực tiếp nhận Danh sách C87a-HD có đầy đủ chữ ký của người thất nghiệp đang học nghề theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và dữ liệu điện tử (theo định dạng excel) được gửi từ cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên Cổng DVC của BHXH Việt Nam và chuyển Phòng Chế độ BHXH trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ.
- Hằng tháng, Cán bộ Phòng Chế độ BHXH kiểm tra tỉnh chính xác của hồ sơ do cơ sở đào tạo nghề nghiệp gửi đến trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ; đối chiếu Danh sách C87a-HD với dữ liệu hưởng hỗ trợ học nghề đang quản lý đảm bảo khớp đúng, đủ theo quy định thì cập nhật dữ liệu vào Phần mềm TCS để theo dõi quá trình hưởng hỗ trợ học nghề và lập Danh sách được duyệt chỉ hỗ trợ học nghề (Mẫu số C87b-HD) trình Giám đốc BHXH khu vực kỷ điện tử, chuyển Phòng KHTC để chỉ trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp và chuyển Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả khu vực để lưu trữ hồ sơ và trả kết quả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo quy định tại tiết khoản 2 Điều 8, điểm 1.2 khoản 1 Điều 9 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 và khoản 20, 21 Điều 1 Quyết định 686/QĐ-BHXH ngày 29/5/2024 của BHXH Việt Nam.
Trường hợp thông tin chưa đúng, chưa đủ thì thông báo cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp để bổ sung hồ sơ theo quy định của Quy trình giao dịch điện từ trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của BHXH Việt Nam.
Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013 người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.