(1) Quy định về cấp phát chứng thư số:
- Đối với chứng thư số cơ quan, tổ chức được cấp cho: Cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị trực thuộc cơ quan Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực và các trường hợp phát sinh khác có thẩm quyền sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật được TCT phê duyệt.
- Đối với chứng thư số cá nhân sẽ được cấp cho:
+ Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan TCT;
+ Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế;
+ Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
+ Cán bộ công chức Thuế tham gia quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành;
+ Trường hợp phát sinh khác do TCT quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,...
- Chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm được cấp cho từng trường hợp do Tổng cục Thuế phê duyệt.
- Sim PKI được cấp cho:
+ Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan TCT;
+ Lãnh đạo từ cấp Phó trưởng phòng trở lên tại Cục Thuế;
+ Lãnh đạo từ cấp Phó đội trưởng hoặc Phó trưởng phòng trở lên tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
+ Cán bộ công chức Thuế tham gia các quy trình điện tử hoá do cơ quan nhà nước ban hành;
+ Trường hợp phát sinh khác do Tổng cục Thuế quy định tại các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản triển khai,...
(2) Các cá nhân, đơn vị sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ và khóa bí mật, thiết bị lưu khóa bí mật sẽ được cấp tương ứng với chứng thư số cho các hoạt động sau:
- Ký số văn bản điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử; hồ sơ, chứng nhận điện tử trong các thủ tục hành chính công trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến; trong các giao dịch điện tử khác theo quy định.
- Xác thực khi đăng nhập hệ thống thông tin.
- Mã hóa dữ liệu, tệp tin lưu trữ trên thiết bị hoặc trao đổi giữa các tổ chức, cá nhân.
- Xác thực dịch vụ, phần mềm, thiết bị; mã hóa kết nối giữa các thiết bị, dịch vụ, phần mềm.
(3) Đảm bảo an toàn, bí mật trong việc sử dụng chứng thư số.
- Khóa bí mật phải được lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật, không được giao thiết bị lưu khóa bí mật cho người khác.
- Chứng thư số của cơ quan, tổ chức lưu trên thiết bị lưu khóa bí mật thì phải giao cho bộ phận Văn thư sẽ chịu trách nhiệm quản lý và được để ở trụ sở cơ quan, trong tủ khóa.
- Đối với chứng thư số cho dịch vụ, phần mềm, thiể bị phải lưu trên thiết bị ký số chuyên dụng.
Xem chi tiết tại Quyết định 1862/QĐ-TCT có hiệu lực từ ngày 05/12/2023.