Cụ thể, Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt, nước biển như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép.
- Đề án khai thác nước.
- Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước.
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ (thay vì 03 tháng như quy định tại Nghị định 02/2023/NĐ-CP hiện hành).
Ngoại trừ khai thác nước biển; khai thác nước mặt cho thủy điện, làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt, ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan, thi công công trình.
Bổ sung thêm những thông số tối thiểu về kết quả phân tích nêu trên bao gồm: pH, BOD5, COD, TSS, DO, Tổng phosphor, Tổng Nitơ, Tổng Coliform, Chloride.
Kết quả phân tích phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
**Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác nước mặt, nước biển, Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định bao gồm những tài liệu như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn/ điều chỉnh giấy phép.
- Sử dụng Đề án khai thác nước và tình hình thực hiện giấy phép (thay cho Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện theo quy định hiện hành).
- Sơ đồ vị trí công trình khai thác nước, ngoại trừ trường hợp gia hạn giấy phép khai thác nước mặt, nước biển.
Theo đó, những mẫu đơn, nội dung đề án như đã nêu trên sẽ được lập theo lần lượt các Mẫu 05, 06, 07, 08, 42, 43, 45, 46, 47 và 48 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP .
Riêng đối với trường hợp công trình thủy lợi đã được xây dựng và khai thác từ trước 01/01/2023 thì khi tiến hành lập hồ sơ cấp giấy phép thì nội dung của Đề án sẽ được lập theo Mẫu số 44 tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định 54/2024/NĐ-CP .
Xem chi tiết tại Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.