Cụ thể, quy định về thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại áp dụng từ ngày 01/7/2025 sẽ được thực hiện như sau:
(1) Tổng thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại không vượt quá thời hạn có hiệu lực của biện pháp phòng vệ thương mại tương ứng.
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét quyết định thời hạn miễn trừ đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong các trường hợp được nêu tại (2), (3) và (4).
(2) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời theo điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 26/2025, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời có hiệu lực đến khi hết thời hạn áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời đó.
(3) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư 26/2025, thời hạn miễn trừ tính từ ngày biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trường hợp biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực vào tháng 10, tháng 11 hoặc tháng 12 thì thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
(4) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư 26/2025, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ.
(5) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm d khoản 1 Điều 17 Thông tư 26/2025, thời hạn miễn trừ tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
(6) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 17 Thông tư 26/2025, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ ban đầu.
Xem chi tiết tại Thông tư 26/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.