Theo đó, quy định về hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm:
Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2025 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 08/2025, đơn cử như sau:
- Về hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc:
+ Hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện Nghị quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
+ Hồ sơ xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác dân tộc có thời hạn lưu trữ 20 năm.
- Về hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện Nghị quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
+ Hồ sơ xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có thời hạn lưu trữ 20 năm.
Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư 08/2025 để xác định.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Thông tư 08/2025/TT-BDTTG có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Thông tư 08/2025 áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các tổ chức, cá nhân có liên quan.