Theo đó, chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
[1] Báo cáo tháng
- Đối tượng báo cáo: Sở Dân tộc và Tôn giáo; Sở Nội vụ (đối với địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo);
- Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
- Thời hạn báo cáo: Trước ngày 20 của tháng báo cáo;
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
- Báo cáo định kỳ tháng 3 lồng ghép vào báo cáo định kỳ quý I; báo cáo định kỳ tháng 6 lồng ghép vào báo cáo định kỳ 6 tháng; báo cáo định kỳ tháng 9 lồng ghép vào báo cáo định kỳ quý III; báo cáo định kỳ tháng 12 lồng ghép vào báo cáo năm.
[2] Báo cáo quý
- Đối tượng báo cáo: Sở Dân tộc và Tôn giáo; Sở Nội vụ (đối với địa phương không thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo);
- Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
- Thời hạn báo cáo: Trước ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
- Báo cáo định kỳ quý II lồng ghép vào báo cáo định kỳ 6 tháng; báo cáo định kỳ quý IV lồng ghép vào báo cáo năm.
[3] Báo cáo 6 tháng
- Đối tượng báo cáo: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Nội dung báo cáo
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
- Thời hạn báo cáo: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo;
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.
[4] Báo cáo năm
- Đối tượng báo cáo: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Nội dung báo cáo
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư 09/2025/TT-BDTTG
- Thời hạn báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo;
- Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
[5] Phương thức nhận báo cáo
- Báo cáo bằng văn bản giấy gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo địa chỉ: số 349, phố Đội Cấn, phường Ngọc Hà, Thành phố Hà Nội;
- Báo cáo bằng bản điện tử có chữ ký số hợp lệ, định dạng dữ liệu chuẩn theo quy định, gửi Bộ Dân tộc và Tôn giáo theo địa chỉ trên trục liên thông văn bản quốc gia và theo địa chỉ thư điện tử: hethongbaocao@cema.gov.vn.
Xem chi tiết tại Thông tư 09/2025/TT-BDTTG có hiệu lực từ ngày 15/10/2025.