Hướng dẫn cách lấy lại mã passcode VNeID (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Mã passcode VNeID là một loại mã bảo mật, được sử dụng để xác thực khi bạn sử dụng các dịch vụ trên ứng dụng VNeID sau khi đã đăng nhập.
Mã passcode VNeID được quy định gồm 6 ký tự số từ 0 đến 9.
Nếu quên mã passcode VNeID thì công dân có thể lấy lại mã passcode VNeID trên điện thoại bằng các bước sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào VNeID.
- Bước 2: Chọn một dịch vụ bất kỳ.
- Bước 3: Chọn “Quên passcode”.
- Bước 4: Ứng dụng sẽ hiển thị thông báo "Hệ thống sẽ gửi mã OTP đến số điện thoại đã đăng ký để xác thực". Công dân chọn "Xác nhận".
- Bước 5: Nhập mã OTP vừa được gửi đến số điện thoại.
- Bước 6: Thiết lập mã passcode mới.
- Bước 7: Ứng dụng sẽ hiển thị thông báo thiết lập lại passcode thành công. Chọn "Đã hiểu" để tiếp tục sử dụng các dịch vụ trên VNeID.
- Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
- VNelD là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(Khoản 6, khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP)
Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử phải tuân thủ quy định sau:
- Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Không được can thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
(Điều 6 Nghị định 59/2022/NĐ-CP)
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
- Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp:
+ Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1;
+ Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.
- Đối với người nước ngoài:
+ Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1;
+ Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
+ Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Đối với tổ chức:
+ Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
+ Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
(Điều 17 Nghị định 59/2022/NĐ-CP)