
Bảng giá đất Quảng Trị áp dụng từ 1/1/2026 (chính thức) (Hình từ internet)
Đây là nội dung tại Nghị quyết 12/2025/NQ-HĐND ngày 11/12/2025 quy định Bảng giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Theo đó, ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định Bảng giá đất áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị bao gồm:
- Phụ lục I: Bảng giá các loại đất nông nghiệp
![]() |
Phụ lục I |
- Phụ lục II: Bảng giá đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị
![]() |
Phụ lục II |
- Phụ lục III: Bảng giá đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
![]() |
Phụ lục III |
- Phụ lục IV: Bảng giá đất thương mại dịch vụ đất cơ sở sở sản xuất phi nông nghiệp và giá đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh trong khu kinh tế, cửa khẩu, cảng hàng không.
![]() |
Phụ lục IV |
- Phụ lục V: Bảng giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
![]() |
Phụ lục V |
- Phụ lục VI: Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
![]() |
Phụ lục VI |
- Phụ lục VII: Minh hoạ cách áp dụng các quy định
![]() |
Phụ lục VII |
Cụ thể tại Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định về bảng giá đất như sau:
- Bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất, tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lần biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai
- Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính dạng số và cơ sở dữ liệu giá đất thì được xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất, công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết
- Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể quy định tại Điều 160 của Luật Đất đai nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết nảy hoặc tiếp tục xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết này thì thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị quyết này.
- Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất theo quy định của Nghị quyết này chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026; trong thời gian chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị quyết này thì việc tỉnh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
- Việc xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai mà không thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
- Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai mà phải tỉnh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tỉnh theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.