
Đã có Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND về Bảng giá đất Quảng Ninh áp dụng từ 1/1/2026 (Hình từ internet)
Ngày 16/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XIV, Kỳ họp thứ 34 thông qua Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND quy định bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
![]() |
Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND |
Xem thêm: Bảng giá đất Quảng Ninh chính thức năm 2026
Theo đó, Quy định bảng giá đất lần đầu để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung không được quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
Cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Tiêu chí cụ thể xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất được quy định như sau:
(1) Đối với nhóm đất nông nghiệp
Vị trí đất trong bảng giá đất được xác định theo từng địa bàn hành chính xã, phường, đặc khu theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ như sau:
- Khu vực 1: là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất: là đất nông nghiệp thuộc địa bàn hành chính phường.
- Khu vực 2: là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với Khu vực 1: là đất nông nghiệp thuộc địa bản hành chính xã và đặc khu.
(2) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp (bao gồm: đất ở nông thôn, đất ở đô thị, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) được xác định như sau:
- Vị trí 1: là các thửa đất bám đường, đoạn đường, phố, ngõ xóm có tên trong bảng giá (sau đây gọi chung là đường có tên trong bảng giá đất) mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất.
- Vị trí 2: là các thửa đất bám đường nhánh của vị trí 1, có chiều rộng đường từ 3m trở lên. Trường hợp chiều rộng đường không bằng nhau, thì chiều rộng đường áp dụng vị trí 2 được tính từ đầu đường (lối ra vị trí 1) đến điểm có chiều rộng đường nhỏ hơn 3m; từ điểm có chiều rộng đường nhỏ hơn 3m đến cuối đường áp dụng vị trí 3.
- Vị trí 3: là các thửa đất bám đường nhánh của vị trí 2 hoặc vị trí 1, có chiều rộng đường từ 2m đến dưới 3m. Trường hợp chiều rộng đường không bằng nhau, thì chiều rộng đường áp dụng vị trí 3 được tính từ đầu đường (lối ra vị trí 2 hoặc vị trí 1) đến điểm có chiều rộng đường nhỏ hơn 2m; từ điểm có chiều rộng đường nhỏ hơn 2m đến cuối đường áp dụng vị trí 4.
- Vị trí 4: là vị trí các thửa đất còn lại không thuộc vị trí 1, 2, 3.
- Chiều rộng đường được xác định theo hiện trạng sử dụng đường (không có tranh chấp, lấn chiếm), là khoảng cách ngang giữa hai mép ngoài của phần đường xe chạy và được tỉnh từ điểm đầu đến cuối đường. Trường hợp thửa đất có nhiều đường vào thì xác định theo vị trí đường có mức giá cao nhất.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.
Nghị quyết 225/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019, Nghị quyết 242/2020/NQ-HĐND ngày 31/3/2020, Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 và Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.