Hạn mức công nhận đất ở tại TPHCM (Đề xuất)

08/08/2024 10:55 AM

Nội dung đề cập tại Quyết định quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn TPHCM.

Đề xuất về hạn mức công nhận đất ở tại TPHCM

Theo đó, nội dung chính của dự thảo Quyết định là quy định hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn TPHCM. Cụ thể như sau:

Dự thảo Quyết định hạn mức công nhận đất ở

1. Về quy định hạn mức công nhận đất ở

Trước đây, tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định:

“1. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú không quá 160 m2/hộ.

b) Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200 m2/hộ.

c) Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 250 m2/hộ.

d) Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 300 m2/hộ”.

Nội dung này, Sở Tài nguyên và Môi trường kế thừa và dự kiến quy định lại do:

- Các Quận 2, 9 và Thủ Đức đã sáp nhập và thành lập thành phố Thủ Đức;

- Hiện nay, tốc độ đô thị hóa tại các Quận 7, 12, Bình Tân và thành phố Thủ Đức (các Quận 2, 9 và Thủ Đức cũ) diễn ra mạnh mẽ, có hiện trạng phát triển về nhà ở tương tự các Quận 6, 8, Gò vấp, Bình Thạnh;

- Mật độ cũng như quỹ đất xây dựng nhà ở tại các Khu quy hoạch phát triển đô thị tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ không thua kém, thậm chí còn cao hơn tại khu vực thị trấn thuộc các Huyện này;

- Nhu cầu sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở tại tất cả khu vực trên toàn địa bàn Thành phố rất cao nhưng quỹ đất ở chưa giao hiện nay còn lại thấp.

- Đối với các trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 mà nay được công nhận quyền sử dụng đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức (quy định tại Điểm d, đ, n Khoản 1 Điều 137, Điểm a Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 2 Điều 138, Khoản 1 Điều 140 và Điểm a Khoản 1 và Điểm a, b Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024).

Như vậy, việc quy định diện tích hạn mức công nhận đất ở cao và áp dụng trên phạm vi thuộc nhiều đơn vị hành chính – ngoài những lý do đã nêu trên - có thể giảm thu ngân sách Nhà nước về tiền sử dụng đất.

Từ những lý do nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo Quyết định theo hướng quy định giảm hạn mức công nhận đất ở và thu hẹp phạm vi đơn vị hành chính áp dụng tương ứng với từng diện tích theo hạn mức.

Đề xuất về hạn mức công nhận đất ở tại TPHCM

Đề xuất về hạn mức công nhận đất ở tại TPHCM (Hình từ internet)

2. Về quy định hạn mức công nhận đất ở chung đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993

Theo Khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993”.

Như vậy, theo quy định nêu trên, có hạn mức công nhận đất ở cho giai đoạn trước ngày 18/12/1980 và hạn mức công nhận đất ở cho khoảng thời gian từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.

Qua rà soát các Quyết định quy định về hạn mức đất ở trước đây do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường nhận thấy không có quy định áp dụng tách bạch cho khoảng thời gian trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.

Đồng thời, về cơ bản, trên đia bàn Thành phố đã hoàn thành công tác công nhận đất ở và cấp Giấy chứng nhận về nhà, đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

Do đó, nhằm đảm bảo tính liên tục, thống nhất và kế thừa trong việc áp dụng quy định pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn công nhận đất ở trên địa bàn Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chung 01 hạn mức công nhận đất ở cho khoảng thời gian trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.

Như vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo nội dung chính của Quyết định như sau:

Điều 3. Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên điạ bàn Thành phố, cụ thể như sau:

1. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức: Không quá 160 m2/cá nhân.

b) Thị trấn các huyện và Khu quy hoạch phát triển đô thị tại các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 200 m2/cá nhân.

c) Các khu dân cư nông thôn tại các xã của các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ: Không quá 250 m2/cá nhân.

2. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:

a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở”.

Xem chi tiết tại Dự thảo Quyết định.

Dự thảo Quyết định hạn mức công nhận đất ở

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,343

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079