Bộ NN&MT giải đáp kiến nghị về thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất của cử tri Tây Ninh

27/06/2025 09:05 AM

Sau đây là nội dung giải đáp kiến nghị của Bộ NN&MT về thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất của cử tri Tây Ninh.

Bộ NN&MT giải đáp kiến nghị về thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất của cử tri Tây Ninh

Bộ NN&MT giải đáp kiến nghị về thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất của cử tri Tây Ninh (Hình từ Internet)

Ngày 20/6/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ về việc trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh gửi đến Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV.

Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ

Bộ NN&MT giải đáp kiến nghị về thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất của cử tri Tây Ninh 

Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Dân nguyện và Giám sát của Quốc hội chuyển đến tại Công văn 602/UBDNGS15 ngày 21/5/2025 về việc chuyển kiến nghị của cử tri gửi tới trước Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV. Bộ Nông nghiệp và Môi trường trân trọng cảm ơn Ủy ban Dân nguyện và Giám sát của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh đã gửi ý kiến kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh đến Bộ. 

Sau đây là kiến nghị của cử tri tỉnh Tây Ninh và giải đáp kiến nghị của Bộ Nông nghiệp và Môi trường liên quan đến thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

* Kiến nghị số 73: Liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc phân định giữa mục đích “phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng” với các dự án có yếu tố kinh doanh vẫn còn thiếu rõ ràng, dẫn đến khả năng bị lạm dụng trong thực tiễn. Cử tri kiến nghị một số nội dung sau:

- Quy định rõ tiêu chí, điều kiện để xác định một dự án được phép thu hồi đất.

- Thiết lập cơ chế xác định giá đất bồi thường sát với giá thị trường, có sự tham gia của tổ chức tư vấn độc lập và đại diện người dân.

- Bảo đảm nguyên tắc tái định cư trước - thu hồi sau và điều kiện sống mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Về kiến nghị này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xin báo cáo như sau:

- Về quy định rõ tiêu chí, điều kiện để xác định một dự án được phép thu hồi đất:

Trong quá trình xây dựng Luật Đất đai, Quốc hội đã thảo luận kỹ lưỡng và quy định cụ thể tại Điều 79 về 32 trường hợp Nhà nước thu hồi đất, đồng thời xác định rõ các căn cứ, điều kiện để thu hồi đất đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đáng chú ý, Luật quy định việc thu hồi đất không phụ thuộc vào nguồn vốn thực hiện dự án là tư nhân hay ngân sách nhà nước, mà lấy mục tiêu phục vụ lợi ích công cộng làm tiêu chí quyết định. 

Theo đó, một số dự án có sử dụng vốn tư nhân như bệnh viện tư, trường học tư... nhưng nhằm mục đích phục vụ cộng đồng thì vẫn thuộc diện được Nhà nước thu hồi đất để thực hiện. Việc quy định như vậy là cần thiết nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đồng thời tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao.

- Về thiết lập cơ chế xác định giá đất bồi thường sát với giá thị trường, có sự tham gia của tổ chức tư vấn độc lập và đại diện người dân:

+ Luật Đất đai quy định giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư và (Điều 158, Điều 160). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, trong dó thành viên Hội đồng ngoài các thành viên bắt buộc còn có đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia nhằm bảo đảm khách quan và chất lượng đối với kết quả định giá đất (Điều 161).

+ Đối với quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Luật yêu cầu có sự tham gia của đại diện người sử dụng đất bị thu hồi, đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội khác để giám sát bảo đảm dân chủ, khách quan, minh bạch (Điều 86).

+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (bao gồm giá đất) phải được công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt cộng đồng nơi có đất thu hồi trong 30 ngày. Sau đó, chính quyền tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tiếp thu, giải trình, đối thoại với người dân về phương án bồi thường, bảo đảm quyền lợi của người có đất bị thu hồi (Điểm a khoản 3 Điều 87).

- Về bảo đảm nguyên tắc tái định cư trước - thu hồi sau và điều kiện sống mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ:

Luật Đất đai 2024 đã thể chế hóa chủ trương “tái định cư đi trước một bước”, bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích các bên. Theo khoản 5 Điều 87, chỉ được quyết định thu hồi đất sau khi người có đất thu hồi đã được bố trí tái định cư, nhận nhà, nhận đất tái định cư, nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở, hoặc tự nguyện bàn giao đất và đã được bố trí tạm cư hoặc nhận chi phí tạm cư. Thời hạn ban hành quyết định thu hồi đất là 10 ngày kể từ khi đáp ứng các điều kiện này.

Bên cạnh đó, khu tái định cư phải bảo đảm hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết, đồng thời phù hợp với truyền thống, văn hóa, phong tục của cộng đồng (khoản 5, 6 Điều 91, khoản 2 Điều 110). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện dự án tái định cư và việc bố trí tái định cư, phê duyệt phương án bồi thường phải hoàn thành trước khi ban hành quyết định thu hồi đất.

* Kiến nghị số 74: Liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện nay, quy trình cấp Giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất còn nhiều khâu, thời gian xử lý kéo dài, chưa minh bạch. Cử tri kiến nghị một số nội dung sau:

- Rút gọn thủ tục hành chính, thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai.

- Công khai tiêu chí xét duyệt, hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát.

Về kiến nghị này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xin báo cáo như sau:

- Về vấn đề rút gọn thủ tục hành chính, thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai:

Trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường, nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường luôn lắng nghe ý kiến của Nhân dân phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận. Bộ đã nghiên cứu và đề xuất bổ sung trong Luật Đất đai các quy định về:

(1) Việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử;

(2) Bổ sung nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền;

(3) Đồng thời, tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai cũng đã quy định cụ thể về trình tự thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó đã quy định rõ về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, hình thức nộp hồ sơ, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, trách nhiệm của từng cơ quan trong thực hiện các bước công việc trong thủ tục hành chính về đất đai, quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê khai thêm thông tin mà Nghị định này không quy định.

(4) Bên cạnh đó, Nghị định cũng giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; việc thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.

Với việc thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về đất đai sẽ góp phần công khai, minh bạch bảo đảm thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại địa phương.

- Về vấn đề thống nhất đầu mối giải quyết tại cơ quan đăng ký đất đai:

+ Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật Đất đai, trong đó đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai thì thống nhất một đầu mối giải quyết thủ tục hành chính, cấp Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai (khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai).

+ Đối với trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì để cơ quan hành chính nhà nước xác lập quyền của người sử dụng đất, bảo đảm đồng bộ với vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua việc công nhận quyền sử dụng đất (khoản 9 Điều 13 Luật Đất đai).

- Về nội dung “Công khai tiêu chí xét duyệt, hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát”:

+ Về công khai tiêu chí xét duyệt để người dân dễ tiếp cận và giám sát: Tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai đã quy định cụ thể hồ sơ, trình tự thủ tục giải quyết thủ tục hành chính trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó đã làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan giải quyết thủ tục, tiêu chí xem xét, giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu (tình trạng có hay không có nhà ở, công trình xây dựng, phù hợp với quy hoạch…), trên cơ sở đó thực hiện niêm yết công khai làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận cho người dân yên tâm sinh sống trên thửa đất của mình.

+ Về công khai hạn mức, chi phí thực hiện để người dân dễ tiếp cận và giám sát:

Luật Đất đai đã có quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai, trong đó có quy định về công khai nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính (Điều 225).

Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) ban hành Công văn 6647/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 20/9/2024 về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý đất đai tại địa phương, trong đó đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 

“Khẩn trương tham mưu ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đất đai để áp dụng trên địa bàn. Việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có), đơn giá sản phẩm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 9652/VPCPKTTH ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 13257/BTC-HCSN ngày 22 tháng 11 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ (trong đó thẩm quyền ban hành văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP)”.

Xem thêm tại Công văn 3431/BNNMT-QLĐĐ ban hành ngày 20/6/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 60

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079