Đề xuất 05 cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn vướng mắc về bảng giá đất trong tổ chức thi hành Luật Đất đai (Hình từ Internet)
Ngày 29/9/2025, Cổng TTĐT Bộ Tư pháp đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024(sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết).
![]() |
Dự thảo Nghị quyết |
Theo đó, dự thảo Nghị quyết quy định một số cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai trên phạm vi toàn quốc. Dự thảo Nghị quyết áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Nghị quyết chính sách tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Đất đai 2024.
Trong đó, tại Điều 8 dự thảo Nghị quyết thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã có đề xuất mới về 05 cơ chế chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về bảng giá đất trong tổ chức thi hành Luật Đất đai với nội dung cụ thể như sau:
- Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần, công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết.
- Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị quyết này thì thực hiện việc định giá đất cụ thể theo quy định Luật Đất đai 2024.
- Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai 2024 mả phải tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thi tỉnh theo giá đất trong bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
“Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
…
3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau đây:
…
b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.”
Xem tại dự thảo Nghị quyết chính sách tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Đất đai 2024.