
Từ 16/01/2026 xử phạt hóa đơn lập sai theo số hóa đơn, chi tiết thế nào? (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, các hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt và bị xử phạt trong một vụ việc vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt về một hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm có khung tiền phạt tương ứng với số lượng hóa đơn đã lập không đúng thời điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định;
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi không lập hóa đơn, các hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt và bị xử phạt trong một vụ việc vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt về một hành vi không lập hóa đơn có khung tiền phạt tương ứng với số lượng hóa đơn đã lập không đúng thời điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định;
Đồng thời, Nghị định cũng chuyển sang quy đinh mức phạt không lập hóa đơn, lập hóa đơn không đúng thời điểm theo số hóa đơn, chi tiết như sau:
Theo đó, mức phạt đối với hành vi không lập hóa đơn, lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
|
Số hóa đơn |
Mức phạt |
Mức phạt |
|
01 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
|
02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
|
20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
|
50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng |
|
100 số hóa đơn trở lên |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
đến 80.000.000 đồng |
Đồng thời, mức phạt đối với hành vi không lập hóa đơn, lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả như sau:
|
Số hóa đơn |
Mức phạt |
Mức phạt |
|
01 số hóa đơn |
Phạt cảnh cáo |
Phạt cảnh cáo |
|
02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
|
10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
|
50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
|
100 số hóa đơn trở lên |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm, các hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt và bị xử phạt trong một vụ việc vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt về một hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm có khung tiền phạt tương ứng với số lượng hóa đơn đã lập không đúng thời điểm theo quy định .
Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi không lập hóa đơn, các hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt và bị xử phạt trong một vụ việc vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt về một hành vi không lập hóa đơn có khung tiền phạt tương ứng với số lượng hóa đơn đã lập không đúng thời điểm theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP (Nghị định), thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm
- Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
- Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định.
- Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn.
Xem thêm tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.