Lộ trình nâng chuẩn giáo viên hiện được quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 71/2020/NĐ-CP, quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019, cụ thể
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Lộ trình nâng chuẩn giáo viên thực hiện từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2030 và được chia làm 02 giai đoạn, cụ thể như sau:
* Đối với giáo viên mầm non:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
- Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
* Đối với giáo viên tiểu học:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 50% số giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;
- Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên tiểu học hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
* Đối với giáo viên trung học cơ sở:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;
- Giai đoạn 2: Từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên trung học cơ sở hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
Như vậy, từ 01/01/2026 sẽ bắt đầu giai đoạn 2 của lộ trình nâng chuẩn giáo viên, với mục tiêu bảo đảm:
- 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo đươc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;
- 100% số giáo viên tiểu học và trung học cơ sở hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.

Từ 01/01/2026, bắt đầu giai đoạn 2 của lộ trình nâng chuẩn giáo viên (Hình từ internet)
Trong đó, Điều 8 Nghị định 71/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 311/2025/NĐ-CP) quy định Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo lộ trình 2026 – 2030 như sau
(1) Kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2026 - 2030 theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 311/2025/NĐ-CP).
- Đơn vị xây dựng kế hoạch: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đơn vị nhận kế hoạch: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Căn cứ xây dựng kế hoạch: Số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn được đào tạo tại thời điểm xây dựng kế hoạch; chỉ tiêu cần đạt quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 71/2020/NĐ-CP;
- Thời hạn ban hành kế hoạch: Kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2026 - 2030 được ban hành trước ngày 31/12/2025;
- Phương thức gửi kế hoạch: Kế hoạch được thể hiện bằng văn bản điện tử bảo đảm quy định của pháp luật và được gửi về đơn vị nhận kế hoạch qua hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
(2) Kế hoạch hằng năm thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (sau đây gọi là kế hoạch thực hiện hằng năm) theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 311/2025/NĐ-CP).
- Đơn vị xây dựng kế hoạch: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị nhận kế hoạch: Bộ Giáo dục và Đào tạo; cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông có giáo viên đăng ký đào tạo nâng trình độ chuẩn; cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng và các đơn vị có liên quan;
- Căn cứ xây dựng kế hoạch: Nhu cầu đào tạo nâng trình độ chuẩn của cơ sở giáo dục; chỉ tiêu cần đạt quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định 71/2020/NĐ-CP;
- Thời hạn ban hành kế hoạch: Trước ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực hiện;
- Phương thức gửi kế hoạch: Kế hoạch được thể hiện bằng văn bản điện tử bảo đảm quy định của pháp luật và được gửi về đơn vị nhận kế hoạch qua hệ thống quản lý tài liệu điện tử.