
Mức xử phạt hành vi vi phạm về dịch vụ cho thuê phương tiện từ ngày 1/3/2026 (Hình từ Internet)
Ngày 22/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 336/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đường bộ.
Theo Điều 15 Nghị định 336/2025/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về dịch vụ cho thuê phương tiện như sau:
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện thực hiện hành vi vi phạm không ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bố trí lái xe cho người thuê phương tiện để tự lái;
+ Không ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện tự lái với bên thuê để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ;
+ Ký kết hợp đồng cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ mà không thể hiện nội dung không kèm người lái xe với bên thuê.
- Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện thực hiện hành vi vi phạm cho thuê phương tiện khi người thuê phương tiện để tự lái không có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe cho thuê.
Tại Điều 3 Nghị định 336/2025/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng như sau:
(1) Mức phạt tiền tối đa trong hoạt động đường bộ thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ đối với cá nhân là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
(2) Hình thức xử phạt chính
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền.
(3) Hình thức xử phạt bổ sung
- Đình chỉ việc tổ chức đào tạo;
- Đình chỉ hoạt động thi công;
- Tước quyền sử dụng phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
- Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải.
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
- Buộc tháo dỡ vật gần, treo, lắp vào công trình bảo hiệu đường bộ; buộc di dời cây trồng che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện, biển báo hiệu đường bộ;
- Buộc thu dọn rác thải, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, đất đá, hàng hóa, máy móc, thiết bị, băng rôn, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng, vật cản khác;
- Buộc bổ sung, sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng; khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
- Buộc niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định.
(5) Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(6) Đối với hành vi vi phạm có cùng tính chất, mô tả hành vi tương tự nhau được quy định tại Nghị định 336/2025/NĐ-CP, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau sẽ được xử phạt như sau:
- Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 và hành vi vi phạm tương ứng tại điểm d khoản 4 Điều 12, trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải là hộ kinh doanh mà chủ hộ kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị áp dụng mức xử phạt của cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 12;
- Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 11 và hành vì vi phạm tương ứng tại điểm đ khoản 4 Điều 12, trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải là hộ kinh doanh mà chủ hộ kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị áp dụng mức xử phạt của cá nhân theo quy định điểm đ khoản 4 Điều 12.