Lập dự toán kinh phí miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong giáo dục, đào tạo

11/09/2025 21:30 PM

Lập dự toán kinh phí miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí và hỗ trợ chi phí học tập trong giáo dục, đào tạo được quy định như thế nào?

Ngày 03/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Lập dự toán kinh phí miễn, giảm học phí

Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; trên cơ sở dự kiến số lượng các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập; các bộ, ngành, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị dự toán các cấp xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.

- Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục công lập

+ Cơ sở giáo dục căn cứ mức học phí do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và số lượng đối tượng được miễn học phí trên địa bàn (không phân biệt nơi cư trú của người học) để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền miễn học phí gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo của trường nhưng tối đa không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan dự toán cấp trên thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

- Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập

+ Cơ sở giáo dục công lập căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định này và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

+ Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định này và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập của các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

- Kinh phí miễn, giảm, hỗ trợ học phí cho người học tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trong các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu

+ Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục căn cứ mức hỗ trợ học phí của cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông dân lập, tư thục trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; số lượng trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông đang học trên địa bàn (không phân biệt nơi cư trú của người học) để lập danh sách thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh căn cứ mức thu học phí thực tế theo từng ngành, nghề của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, tối đa không quá mức trần học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với từng ngành, khối ngành được quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10 Nghị định này, số lượng đối tượng có nơi thường trú trên địa bàn được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế để lập danh sách thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.

- Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, bố trí kinh phí.

(Điều 22 Nghị định 238/2025/NĐ-CP)

Nghị định 238/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/9/2025.

Dư Thị Quỳnh Như

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,725

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079