Chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu

18/12/2024 14:45 PM

Sau đây là bài viết về chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu được Tổng cục Thuế hướng dẫn trong Công văn 5879/TCT-CS năm 2024.

Chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu

Chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu (Hình từ Internet)

Ngày 12/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5879/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất.

Chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu

Theo đó, đối với các chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong Công văn 5879/TCT-CS năm 2024 như sau:

- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

1. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 2 như sau:

g) Xăng các loại;”

- Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020;

Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư

2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.”

- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013;

Điều 110. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;”

- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024;

Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;”

- Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

"Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất

11. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.”

Theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện trong trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Theo quy định pháp luật về đầu tư, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư gồm dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư và dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư; trong đó, không áp dụng ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thì việc miễn, giảm tiền thuê đất khi sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. Tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể về nguyên tắc, mức, xử lý chuyển tiếp về miễn, giảm tiền thuê đất; trong đó, tại khoản 11 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ cụ thể để xử lý theo đúng trách nhiệm được giao.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định biết.

Xem thêm Công văn 5879/TCT-CS ban hành ngày 12/12/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 64

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079