10 trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập từ 01/7/2025

19/12/2024 12:30 PM

Sau đây là các trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập từ 01/7/2025 được quy định trong Luật Công chứng 2024.

10 trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập từ 01/7/2025

10 trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Luật Công chứng 2024 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2024.

10 trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập từ 01/7/2025

Theo quy định tại Điều 33 Luật Công chứng 2024 thì các trường hợp văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập bao gồm:

- Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 25 Luật Công chứng 2024 hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

- Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;

- Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;

- Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 32 Luật Công chứng 2024;

- Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Công chứng 2024;

- Toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân bị miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;

- Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2024 và nghị định quy định chi tiết Luật Công chứng 2024;

- Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 33 Luật Công chứng 2024;

- Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập, tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

- Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 Luật Công chứng 2024 mà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Lưu ý:

- Trường hợp Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh do thành viên hợp danh còn lại chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng thì phải bổ sung ít nhất 01 thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa bổ sung được thành viên hợp danh thì bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.

- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

Xem thêm Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Luật Công chứng 2014 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Công chứng 2024 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 và 14 Điều 76 Luật Công chứng 2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 45

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079