Hướng dẫn cấp hóa đơn cho sản phẩm làng nghề, phế liệu các loại (Hình từ Internet)
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 6029/TCT-CS ngày 17/12/2024 về chính sách hóa đơn cho sản phẩm làng nghề, phế liệu các loại.
Theo đó,Tổng cục Thuế nhận được văn bản 25/XM2024 ngày 25/09/2024 của Công ty cổ phần Tập đoàn XUMI Việt Nam về việc cấp hóa đơn cho sản phẩm làng nghề, phế liệu các loại. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế:
“5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về áp dụng hóa đơn điện tử:
“3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”
Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Căn cứ khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về hộ kinh doanh;
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về nguyên tắc tính thuế;
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
(1) Đối với trường hợp bà HTPH:
- Về đăng ký kinh doanh: Hộ kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh trừ các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
- Về quản lý thuế và sử dụng hóa đơn:
+ Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai và sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC theo lần phát sinh và được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh.
+ Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán. Hộ khoán được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
Theo đó, trường hợp bà HTPH có hoạt động kinh doanh phế liệu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì phải thực hiện đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký sử dụng hóa đơn, kê khai nộp thuế theo quy định.
(2) Đối với trường hợp Công ty mua phế liệu của người không trực tiếp thu nhặt thì không thuộc trường hợp được lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Xem thêm tại Công văn 6029/TCT-CS ban hành ngày 17/12/2024.